Ngấy lá hồng (Mâm xôi lá hồng - Rubus rosaefolius)

0 sản phẩm

Ước tính: 1 phút đọc, Ngày đăng:

Nếu phát hiện nội dung không chính xác, vui lòng phản hồi thông tin cho chúng tôi tại đây

Phân loại khoa học
Giới(regnum)

Plantae (Thực vật)

Angiospermae (Thực vật có hoa)

Eudicots (Thực vật hai lá mầm thật sự)

Rosids (nhánh hoa Hồng)

Bộ(ordo)

Rosales (Hoa hồng)

Họ(familia)

Rosaceae (Hoa hồng)

Chi(genus)

Rubus

Danh pháp hai phần (Tên khoa học)

Rubus rosaefolius Sm.

Ngấy lá hồng (Mâm xôi lá hồng - Rubus rosaefolius)

1 Giới thiệu

Tên khoa học: Rubus rosaefolius Sm.

Họ thực vật: Rosaceae (Hoa hồng).

1.1 Đặc điểm thực vật

Đặc điểm thực vật
Đặc điểm thực vật

Ngấy lá hồng là một loài cây bụi sống lâu năm, thường cao từ 2 đến 3 mét, phát triển mạnh trong điều kiện khí hậu mát, đặc biệt tại các vùng núi cao. Cây có nhiều cành vươn dài, phủ lớp lông mịn trên bề mặt thân, đồng thời xuất hiện các gai nhỏ - có thể cong hoặc thẳng, phân bố thưa trên cành, giúp cây tự vệ và bám giữ.

Lá của cây mọc so le dọc theo thân, là loại lá kép lông chim, mỗi lá có từ 5 đến 7 lá chét mọc đối xứng. Phiến lá chét có hình xoan thon dài, kích thước phổ biến từ 2-4cm (có thể dài tới 7cm), rộng từ 1-2cm (có thể đến 3cm), hai mặt đều có lông mịn. Gân bên của lá có từ 8-10 đôi, rõ nét. Mép lá có răng kép khá đều. Lá kèm mọc ở gốc cuống lá, hình dạng hẹp và đầu nhọn.

Hoa mọc đơn lẻ hoặc thành nhóm 2-3 cái ở đầu cành, có mùi thơm nhẹ, bề mặt hoa và cuống đều có tuyến nhỏ. Cuống hoa dài khoảng 2-3cm, mang các lá đài thon dài, có nhiều lông mịn và thường hướng xuống dưới sau khi hoa nở. Cánh hoa màu trắng, hình tròn, mềm mại, thường rụng sớm. Số lượng nhị và lá noãn nhiều - đặc trưng của họ Hoa hồng.

Quả thuộc loại quả tụ, hình khối tròn hơi dẹt, đường kính khoảng 2cm, có màu đỏ rực khi chín. Mỗi quả gồm nhiều quả hạch nhỏ kết tụ lại, mọng nước, vị chua ngọt dễ chịu, có thể ăn được.

1.2 Thu hái và chế biến

Các bộ phận được sử dụng làm thuốc gồm rễ và lá, có tên dược liệu là Radix et Folium Rubi Rosaefolii. Cây được thu hái chủ yếu vào mùa hè và đầu thu, khi lượng hoạt chất trong rễ và lá đạt hàm lượng cao. Sau khi thu hoạch, nguyên liệu được rửa sạch, có thể dùng tươi hoặc phơi khô để bảo quản và sử dụng dần.

1.3 Đặc điểm phân bố

Đặc điểm phân bố
Đặc điểm phân bố

Ngấy lá hồng là cây ưa sáng và ẩm, thường mọc tự nhiên ở ven các khu rừng núi, vùng đồi cao, hoặc dọc theo các con đường mòn trong rừng. Cây có khả năng thích nghi tốt với điều kiện môi trường ở độ cao trên 1000m so với mực nước biển, nơi có nhiệt độ mát và lượng mưa trung bình khá.

Thời kỳ cây ra hoa rơi vào khoảng tháng 3 đến tháng 4, trong khi quả thường chín vào tháng 6 đến tháng 7, khi thời tiết đã chuyển sang mùa hè, thuận lợi cho việc thu hái.

Tại Việt Nam, ngấy lá hồng mọc tự nhiên và được ghi nhận tại một số tỉnh miền núi phía Bắc như Lào Cai, Cao Bằng, Lạng Sơn, Bắc Kạn, Thái Nguyên, Phú Thọ và Vĩnh Phúc. Những nơi có địa hình đồi núi, khí hậu mát và độ cao thích hợp đều là môi trường lý tưởng cho loài cây này phát triển.

Trên thế giới, ngấy lá hồng còn có mặt tại nhiều quốc gia có khí hậu nhiệt đới và cận nhiệt như Ấn Độ, Trung Quốc, Nhật Bản, Indonesia, Philippines, và cả ở các khu vực như Papua New Guinea, New Caledonia, Australia và Nam Phi.

=>> Xem thêm: Cây Ngấy Tía (Rubus parvifolius L.) - chữa dị ứng, bạch đới ở phụ nữ

2 Tác dụng của cây Ngấy lá hồng

Tác dụng của cây Ngấy lá hồng
Tác dụng của cây Ngấy lá hồng

Rubus rosifolius là một loài cây thuốc phổ biến ở miền Nam Brazil. Loài cây này thường được dùng để điều trị tiêu chảy, giảm đau, kháng khuẩn, hạ huyết áp và chữa các bệnh về dạ dày. Nghiên cứu này nhằm phân tích chiết xuất từ thân cây R. rosifolius (gọi tắt là RrSE) để đánh giá khả năng gây độc tế bào và độc gen trong điều kiện in vitro.

Để đánh giá độc tính gen, các nhà nghiên cứu đã sử dụng xét nghiệm sao chổi và xét nghiệm vi nhân. Đồng thời, phương pháp đo lưu lượng tế bào (flow cytometry) được dùng để kiểm tra tác động của chiết xuất lên chu kỳ tế bào và quá trình chết tế bào theo chương trình (apoptosis) ở dòng tế bào gan người HepG2/C3A. Ngoài ra, biểu hiện của các gen liên quan đến tổn thương DNA, điều hòa chu kỳ tế bào, apoptosis và chuyển hóa chất lạ cũng được phân tích.

Kết quả từ xét nghiệm MTT cho thấy chiết xuất không gây độc tế bào ở dải nồng độ từ 0,01 đến 100 μg/mL. Tuy nhiên, dấu hiệu gây độc gen đã xuất hiện khi sử dụng chiết xuất ở nồng độ từ 1 μg/mL trở lên. Phân tích chu kỳ tế bào cho thấy khi xử lý với 10 μg/mL RrSE, số lượng tế bào ở pha G2/M tăng rõ rệt. Ở nồng độ 100 μg/mL, số lượng tế bào ở pha G0/G1 giảm, đồng thời tổng số tế bào chết theo chương trình cũng tăng lên đáng kể.

Phân tích biểu hiện gen cho thấy có sự gia tăng biểu hiện gen CYP1A2, một gen liên quan đến quá trình chuyển hóa chất lạ. Dù R. rosifolius có những tác dụng dược lý tiềm năng, kết quả nghiên cứu cho thấy chiết xuất từ cây này có thể gây độc gen và apoptosis trên tế bào HepG2/C3A, từ đó đặt ra mối lo ngại về độ an toàn khi sử dụng chiết xuất thực vật này ở người.

3 Công dụng theo Y học cổ truyền

Công dụng theo Y học cổ truyền
Công dụng theo Y học cổ truyền

3.1 Tính vị, tác dụng

Ngấy lá hồng có vị chua, hơi cay và đắng, tính bình, không độc. Trong y học cổ truyền, cây được đánh giá cao với các tác dụng như thanh nhiệt, thu liễm, làm mát máu (lương huyết), chỉ huyết (giúp cầm máu), và chỉ khái (giảm ho). Nhờ những tính chất này, cây được dùng để điều trị nhiều bệnh lý liên quan đến viêm nhiễm, xuất huyết và đường hô hấp.

3.2 Công dụng

Quả của cây có thể ăn được, có vị chua thanh, hơi ngọt, thường được hái khi chín đỏ để ăn trực tiếp hoặc làm mứt.

Hoa có mùi thơm dễ chịu, tạo nên giá trị cảnh quan.

Rễ cây khô thường được sắc lấy nước uống để giảm đau bụng, đặc biệt là ở vùng Lào Cai - nơi cây mọc phổ biến.

Tại Trung Quốc, ngấy lá hồng được sử dụng với nhiều công dụng khác nhau:

  • Chữa ho dai dẳng, ho do viêm phổi, ho gà, ho ra máu (khái huyết).
  • Trị đau răng, tình trạng ra mồ hôi trộm ban đêm.
  • Giảm đau xương khớp, đặc biệt là các vết bầm tím, sưng đau do chấn thương, đòn ngã.

Liều dùng thường là 15-30g, ở dạng thuốc sắc uống. Ngoài ra, cây còn được dùng bên ngoài để điều trị bỏng do lửa hoặc nước sôi. Người ta thường nghiền nát hạt hoặc lá, trộn với Dầu Vừng rồi bôi trực tiếp lên vùng da bị bỏng để làm dịu và kháng viêm.

Ở một số nơi, lá cây cũng được nấu lấy nước uống nhằm giảm triệu chứng tim đập nhanh, hỗ trợ ổn định hệ tim mạch nhẹ.

4 Cây Ngấy lá hồng trị bệnh gì?

Cây Ngấy lá hồng trị bệnh gì?
Cây Ngấy lá hồng trị bệnh gì?

4.1 Trị ra mồ hôi trộm

Dùng 15g rễ ngấy lá hồng, nấu chung với thịt lợn, dùng làm canh ăn trong bữa.

4.2 Giảm đau nhức xương khớp, chấn thương

Rễ ngấy lá hồng ngâm rượu, mỗi ngày uống một ít để giúp lưu thông khí huyết, giảm đau.

5 Tài liệu tham khảo

  1. Tác giả Võ Văn Chi. Từ điển cây thuốc Việt Nam tập 2. Ngấy lá hồng, trang 281-282. Truy cập ngày 12 tháng 7 năm 2025.
  2. Tác giả Ana Paula Oliveira De Quadros và cộng sự (Ngày đăng tháng 2 năm 2023). Rubus rosifolius (Rosaceae) stem extract induces cell injury and apoptosis in human hepatoma cell line, PubMed. Truy cập ngày 12 tháng 7 năm 2025.

Các sản phẩm có chứa dược liệu Ngấy lá hồng (Mâm xôi lá hồng - Rubus rosaefolius)

1/0
vui lòng chờ tin đang tải lên

Vui lòng đợi xử lý......

0 SẢN PHẨM
ĐANG MUA
hotline
0927.42.6789