Mẫu kinh núi (Vitex quinata)

0 sản phẩm

Ước tính: 1 phút đọc, Ngày đăng:

Nếu phát hiện nội dung không chính xác, vui lòng phản hồi thông tin cho chúng tôi tại đây

Phân loại khoa học
Giới(regnum)

Plantae (Thực vật)

Angiospermae (Thực vật có hoa)

Eudicots (Thực vật hai lá mầm thật sự)

Asterids (nhánh hoa Cúc)

Bộ(ordo)

Lamiales (Hoa môi)

Họ(familia)

Verbenaceae (Cỏ roi ngựa)

Chi(genus)

Vitex

Danh pháp hai phần (Tên khoa học)

Vitex quinata (Lour.) F.N. Williams.

Mẫu kinh núi (Vitex quinata)

1 Giới thiệu

Tên khoa học: Vitex quinata (Lour.) F.N. Williams.

Tên gọi khác: Mẫu kinh năm lá, Đẹn năm lá.

Họ thực vật: Verbenaceae (Cỏ roi ngựa).

1.1 Đặc điểm thực vật

Đặc điểm thực vật
Đặc điểm thực vật

Đây là loài cây gỗ lớn, có thể cao đến 25 mét khi trưởng thành. Cành non của cây có tiết diện vuông, bề mặt nhẵn hoặc chỉ có ít lông tơ. Lá của Mẫu kinh núi là lá kép, gồm 5 lá chét xếp đối xứng, có hình bầu dục thuôn dài. Phần chóp lá nhọn, gốc lá tròn và thường không có lông, tuy nhiên ở một số cá thể, mặt dưới của lá có thể xuất hiện lông mịn dọc theo gân chính. Gốc của mỗi lá chét thường có hai tuyến nhỏ, cuống lá dài khoảng 4–20 cm.

Cụm hoa mọc ở đầu cành, tạo thành chùy hoa dài khoảng 20–25 cm. Hoa có màu vàng nhạt, cánh trên có sắc tím đặc trưng. Đài hoa được bao phủ bởi lớp lông màu xanh và có các tuyến nhỏ; đài chia thành 5 răng ngắn. Cánh hoa có dạng ống hình phễu, mặt ngoài phủ lông dày, chia thành hai môi: môi trên gồm hai thuỳ nhỏ, môi dưới có ba thuỳ rõ rệt. Nhị hoa dài, thò ra ngoài. Bầu nhụy không có lông. Quả của cây thuộc loại quả hạch, có hình dáng giống quả lê nhỏ, màu đen khi chín, đường kính khoảng 6 mm, nằm gọn trong đài tồn tại.

Công dụng theo Y học cổ truyền
Hình ảnh cây Mẫu kinh núi

1.2 Thu hái và chế biến

Các bộ phận của cây được sử dụng làm thuốc bao gồm: vỏ thân, rễ và lá, được gọi theo tên dược liệu là Cortex, Radix et Folium Viticis Quinatae.

1.3 Đặc điểm phân bố

Đặc điểm phân bố
Hình ảnh cây Mẫu kinh núi bonsai

Mẫu kinh núi là loài cây ưa sáng và ẩm, thường mọc hoang dại ở các khu vực ven rừng, dọc theo các con suối hoặc trên các triền núi đá và núi đất ở độ cao từ 200 đến 1.000 mét. Cây ra hoa vào khoảng tháng 5 đến tháng 7, kết quả từ tháng 8 đến tháng 9.

Về phân bố địa lý, loài cây này xuất hiện khá phổ biến ở nhiều tỉnh thành của Việt Nam như Yên Bái, Hà Giang, Tuyên Quang, Thái Nguyên, Lạng Sơn, Quảng Ninh, Phú Thọ, Vĩnh Phúc, Bắc Giang, Hà Nội, Hòa Bình, Hà Nam, Ninh Bình, Thanh Hóa, Nghệ An, Thừa Thiên Huế, Đà Nẵng, Quảng Nam, Kon Tum, Lâm Đồng, Bình Dương, Bình Phước… Ngoài ra, nó còn phân bố ở nhiều quốc gia khác trong khu vực châu Á như Trung Quốc, Ấn Độ, Myanmar, Lào, Campuchia, Thái Lan, Malaysia, Indonesia và Philippines.

=>> Xem thêm: Cây Từ Bi Biển (Bình Linh Xoan, Quan Âm Biển - Vitex rotundifolia L. f.) chữa đau đầu

2 Thành phần hóa học

Thành phần hóa học
Thành phần hóa học

Một nghiên cứu về các chất hóa học có trong lá cây Vitex quinata đã được thực hiện, sử dụng tế bào ung thư vú người MCF-7 để hướng dẫn quá trình phân tích. Kết quả là các nhà khoa học đã tìm ra hai hợp chất mới: một dẫn xuất δ-truxinate (gọi là hợp chất 1) và một dẫn xuất axit phytonoic (hợp chất 2), cùng với 12 hợp chất khác đã biết từ trước. Cấu trúc của hai hợp chất mới này được xác định bằng các phương pháp phân tích quang phổ. Hợp chất 1 có tên là dimethyl 3,4,3',4'-tetrahydroxy-δ-truxinate, còn hợp chất 2 là methyl 10R-methoxy-12-oxo-9(13),16E-phytodienoate.

Trong một thử nghiệm về độc tính trên tế bào, hợp chất (S)-5-hydroxy-7,4'-dimethoxyflavanone (gọi là hợp chất 3) được xác định là chất có hoạt tính mạnh nhất, với giá trị ED₅₀ nằm trong khoảng từ 1,1 đến 6,7 μM trên ba dòng tế bào ung thư người. Ngoài ra, hợp chất methyl 3,4,5-O-tricaffeoyl quinate (hợp chất 4) cũng cho thấy có hoạt tính trong xét nghiệm ELISA nhằm kiểm tra tác động đến NF-κB p65, với giá trị ED50 là 10,3 μM.

3 Công dụng theo Y học cổ truyền

Công dụng theo Y học cổ truyền
Công dụng theo Y học cổ truyền

3.1 Tính vị, tác dụng

Vỏ cây có mùi thơm nhẹ, thường được dùng để nấu nước uống hoặc ngâm rượu làm thuốc bổ. Theo kinh nghiệm dân gian, nước sắc từ vỏ cây có thể giúp tăng cảm giác ngon miệng, hỗ trợ tiêu hóa tốt.

Rễ cây có tác dụng giúp giảm ho, an thần, hạ nhiệt và được dùng trong các bài thuốc điều trị suyễn và một số bệnh về đường hô hấp.

Lá cây có tính mát, công dụng chính là thanh nhiệt, giải cảm, thường được dùng trong các trường hợp cảm mạo, phong thấp hoặc da liễu như lở ngứa.

3.2 Công dụng

Trong y học cổ truyền Việt Nam, cây được sử dụng theo nhiều cách khác nhau: từ sắc nước uống hàng ngày đến chế biến thành Rượu Thuốc hoặc kết hợp với các dược liệu khác trong bài thuốc dân gian chữa phong thấp, cảm lạnh, đau nhức khớp hoặc các bệnh lý về tiêu hoá.

Tại Trung Quốc, rễ cây được sử dụng phổ biến trong điều trị các bệnh lý như viêm phế quản, ho suyễn, phong thấp, suy nhược cơ thể và các tổn thương do té ngã. Lá cây cũng được dùng trong các bài thuốc dân gian ở Quảng Châu để điều trị chứng cam tích ở trẻ nhỏ – một bệnh lý liên quan đến rối loạn tiêu hóa.

4 Tài liệu tham khảo

  1. Tác giả Võ Văn Chi. Từ điển cây thuốc Việt Nam tập 1. Mẫu kinh núi, trang 77. Truy cập ngày 6 tháng 6 năm 2025.
  2. Tác giả Ye Deng và cộng sự (Ngày đăng tháng 9 năm 2011). Phytochemical and Bioactivity Studies on Constituents of the Leaves of Vitex Quinata, PubMed. Truy cập ngày 6 tháng 6 năm 2025.

Các sản phẩm có chứa dược liệu Mẫu kinh núi (Vitex quinata)

1/0
vui lòng chờ tin đang tải lên

Vui lòng đợi xử lý......

0 SẢN PHẨM
ĐANG MUA
hotline
0927.42.6789