Lan điền (Justicia amherstia Bennet)
0 sản phẩm
Dược sĩ Trúc Ly Dược sĩ Lâm sàng
Ước tính: 0 phút đọc, Ngày đăng:
Cập nhật:
Nếu phát hiện nội dung không chính xác, vui lòng phản hồi thông tin cho chúng tôi tại đây
Phân loại khoa học | |
---|---|
Giới(regnum) | Plantae (Thực vật) Tracheophyta (Ngành thực vật có mạch) Magnoliopsida (Lớp Hai lá mầm (Ngọc Lan)) |
Bộ(ordo) | Lamiales (Hoa môi) |
Họ(familia) | Acanthaceae (Ô rô) |
Chi(genus) | Justicia L. |
Danh pháp hai phần (Tên khoa học) | |
Justicia amherstia Bennet | |
Danh pháp đồng nghĩa | |
Justicia fragilis Wall. |

Cây Lan Điền thuộc loại thân nhỏ, có cành gần như hình trụ. Lá Lan Điền để sắc nước uống trị tiêu chảy hoặc đắp lên vết thương nhằm cầm máu và thúc đẩy quá trình lành thương. Bài viết dưới đây, Trung Tâm Thuốc Central Pharmacy (trungtamthuoc.com) sẽ cung cấp cho bạn đọc những thông tin chi tiết.
Tên tiếng Việt: Lan điền
Tên khoa học: Justicia amherstia Bennet
Tên đồng nghĩa: Justicia fragilis Wall.
Họ: Acanthaceae (Ô rô)
1 Đặc điểm thực vật
Cây Lan Điền thuộc loại thân nhỏ, có cành gần như hình trụ. Lúc non, thân mang các lông xếp dọc theo bốn đường, sau đó trở nên nhẵn dần.
Lá mọc đối, dáng hình mác thon dài, kích thước dao động từ 1,5 đến 5 cm. Gốc lá hơi tròn, đầu nhọn, tạo nên hình dáng thanh mảnh.
Hoa thường xuất hiện tại đầu cành hoặc ngọn thân, đôi khi mọc xen kẽ ở kẽ lá và tạo thành các chùm nhỏ dài từ 2 đến 7 cm. Lá bắc có dáng thuôn dài hoặc hình mác, có lông bao phủ. Hoa thường mọc đơn lẻ tại kẽ lá bắc, đôi lúc xếp thành xim ngắn với số lượng ít, màu trắng tinh khôi. Đài hoa phân thành 5 răng đều nhau, phủ một lớp lông. Tràng hoa có độ dài khoảng 1,5 cm, mặt ngoài rải rác các sợi lông nhỏ.

2 Phân bố và sinh thái
2.1 Phân bố
Cây Lan Điền phân bố chủ yếu ở vùng nhiệt đới, bao gồm các nước như Ấn Độ, Lào và Việt Nam. Ở Việt Nam, cây thường xuất hiện tại các khu vực đồng bằng Bắc Bộ như Vĩnh Phúc (Yên Lạc, Vĩnh Tường), Hải Phòng và khu vực ngoại thành Hà Nội.
2.2 Sinh thái
Loài cây này ưa sáng và phát triển mạnh tại các khu đất ẩm như vườn, ven đường hay bãi đất trống quanh khu dân cư. Vào mùa xuân hoặc đầu hè, hạt cây bắt đầu nảy mầm và cây nhanh chóng phát triển nhánh. Sau khi ra hoa và quả già, cây thường lụi tàn vào đầu mùa thu. Quả của cây khô, tự mở để phát tán hạt. Hạt sau đó tồn tại trong đất và chờ điều kiện thuận lợi để nảy mầm vào mùa xuân năm sau. Phương pháp nhân giống chủ yếu của cây là bằng hạt.
3 Bộ phận sử dụng
Lá và rễ cây là hai bộ phận chính được thu hái và sử dụng trong y học.
4 Thành phần hóa học
Các nghiên cứu trên chi Justicia đã phát hiện và phân lập được 25 hợp chất lignan.

5 Công dụng
Lá và rễ cây Lan Điền được sử dụng rộng rãi trong y học cổ truyền tại Đông Nam Á, Ấn Độ và Trung Quốc. Chúng thường được dùng để chữa các bệnh như viêm phế quản, hen suyễn, ho, sốt và vàng da. Lá tươi của cây còn được dùng để đắp hoặc bôi ngoài da nhằm giảm sưng, trị thấp khớp, ban đỏ và giúp an thần.
Tại một số địa phương, người dân sử dụng lá Lan Điền để sắc nước uống trị tiêu chảy hoặc đắp lên vết thương nhằm cầm máu và thúc đẩy quá trình lành thương.
6 Tài liệu tham khảo
Tác giả Đỗ Huy Bích. Cây Thuốc Và Động Vật Làm Thuốc ở Việt Nam tập 2. Lan điền, trang 142-143. Truy cập ngày 01 tháng 3 năm 2025.