Hoàng liên ô rô (Thập đại công lao, Hoàng bá gai, Thích hoàng liên, Mã hồ, Thổ hoàng nghiệt - Mahonia spp.)
0 sản phẩm
Dược sĩ Trúc Ly Dược sĩ Lâm sàng
Ước tính: 1 phút đọc, Ngày đăng:
Cập nhật:
Nếu phát hiện nội dung không chính xác, vui lòng phản hồi thông tin cho chúng tôi tại đây
Phân loại khoa học | |
---|---|
Giới(regnum) | Plantae (Thực vật) Tracheophyta (Ngành thực vật có mạch) Magnoliopsida (Lớp Hai lá mầm (Ngọc Lan)) |
Bộ(ordo) | Ranunculales (Mao lương) |
Họ(familia) | Berberidaceae (Hoàng mộc) |
Chi(genus) | Mahonia Nutt. |
Danh pháp hai phần (Tên khoa học) | |
Mahonia spp. | |
Các loài | |
Mahonia bealei (Fortune) Carrière Mahonia japonica (Thunb.) DC. Mahonia napaulensis DC. |

Hoàng liên ô rô có vị đắng, tính mát, giúp thanh nhiệt cho phế, vị, can và thận. Ngoài ra, quả của cây còn có tác dụng lợi tiểu và giúp giảm kích thích thần kinh. Cây được coi là một loài cây thuốc quý hiếm nhưng đang bị khai thác quá mức tại Việt Nam. Bài viết dưới đây, Trung Tâm Thuốc Central Pharmacy (trungtamthuoc.com) sẽ cung cấp cho bạn đọc những thông tin chi tiết.
Tên khoa học: Mahonia spp.
Tên Tiếng Việt: Cây Hoàng liên ô rô, Hoàng bá gai, thích hoàng liên, mã hồ, Cây thập đại công lao, thổ hoàng nghiệt, tông plềnh (II'Mông).
Họ: Berberidaceae (Hoàng mộc)
1 Đặc điểm thực vật
Có 3 loài Hoàng liên ô rô hay được sử dụng:
1.1 Mahonia bealei (Fortune) Carrière
Đây là loài cây bụi cao từ 2 đến 3 mét. Thân và rễ cây có màu vàng. Lá dạng kép lông chim mọc so le, chiều dài khoảng 15-35 cm. Mỗi lá gồm 7-15 lá chét, không có cuống, hình bầu dục hoặc trứng lệch, dài từ 3-9 cm và rộng 2,5-4,5 cm. Lá chét cuối cùng thường lớn hơn và có cuống, phần gốc tròn hoặc hơi hình tim, đầu nhọn như gai, mép khía răng nông và sắc nhọn. Gân lá chính có 3 đường rõ, kèm theo gân phụ tạo thành mạng lưới nổi bật.
Hoa mọc thành cụm ngắn hơn lá, xuất hiện ở ngọn cây. Hoa nhỏ màu vàng, lá bắc rất nhỏ. Đài hoa có 9 lá xếp 3 vòng, cánh hoa 6 và nhỏ hơn lá đài trong. Nhị hoa gồm 6 chiếc, bao phấn dài hơn chỉ nhị, bầu hoa hình trụ. Quả dạng thịt, chứa một hạt.
Thời gian nở hoa: Từ tháng 10 đến tháng 11.
Thời gian kết quả: Từ tháng 12 đến tháng 2.

1.2 Mahonia japonica (Thunb.) DC.
Loài cây bụi này có thể cao từ 3-5 mét. Thân và rễ màu vàng, còn cành thì mang sắc nâu đen. Lá kép lông chim mọc so le, dài 20-45 cm, với 9-23 lá chét hình mác thuôn, kích thước 5-15 cm chiều dài và 2-5 cm chiều rộng. Lá chét có gốc tròn, đầu nhọn sắc như gai, mép khía răng cưa nhọn, gân chính và gân phụ tạo mạng lưới rõ ràng.
Cụm hoa mọc ở ngọn cây thành bông ngắn hơn lá. Hoa màu vàng nhạt, đài hoa có 9 lá xếp thành 3 vòng, cánh hoa 6, nhị 6 với bao phấn dài bằng hoặc nhỉnh hơn chỉ nhị. Quả thịt hình trứng, khi chín có màu tím đen.
Thời gian nở hoa: Từ tháng 9 đến tháng 11.
Thời gian kết quả: Từ tháng 12 đến tháng 2.

1.3 Mahonia napaulensis DC. (Mahonia annamica Gagnep.)
Loài này là cây bụi, có thể đạt chiều cao 6-7 mét. Thân và rễ có màu vàng. Lá kép lông chim lẻ, mọc so le, dài 20-40 cm. Lá chét hình trái Xoan hoặc hơi thuôn, không có cuống, chiều dài 6-10 cm và rộng 2-4,5 cm. Gốc lá tròn hoặc hơi hình tim, đầu nhọn như gai, mép khía răng to và sắc. Gân lá chính và phụ tạo thành mạng lưới rõ.
Hoa mọc thành cụm bông phân nhánh ở ngọn, có thể dài hơn lá. Lá bắc hình bầu dục. Hoa màu vàng nhạt với đài 9 lá xếp thành 3 vòng, 6 cánh hoa nhỏ có tuyến ở gốc. Nhị 6 chiếc đối diện với cánh hoa, bao phấn dài bằng nửa chỉ nhị. Quả thịt hình cầu, màu xanh lơ khi chín, có núm nhọn ở đầu, hạt màu nâu đen.
Thời gian nở hoa: Từ tháng 2 đến tháng 4.
Thời gian kết quả: Từ tháng 5 đến tháng 6.

2 Phân bố và sinh thái
2.1 Phân bố
Chi Mahonia Nutt. bao gồm các cây bụi hoặc gỗ nhỏ, phân bố chủ yếu ở các khu vực ôn đới ấm hoặc cận nhiệt đới châu Á như Trung Quốc, Nepal, Ấn Độ và Trung Á. Tại Việt Nam, có 3 loài:
Mahonia bealei: Gặp ở Quản Bạ (Hà Giang).
Mahonia japonica: Phân bố tại Quản Bạ, Đồng Văn (Hà Giang); Sìn Hồ (Lai Châu); Hà Quảng (Cao Bằng); Sa Pa (Lào Cai).
Mahonia napaulensis: Xuất hiện tại Lạc Dương (Lâm Đồng) và Lai Châu.

2.2 Sinh thái
Cả ba loài đều ưa ẩm, sáng, hoặc chịu bóng, thường phát triển trong rừng kín thường xanh hoặc các khu vực cây bụi trên núi đá vôi ở độ cao 1.400-1.700 m. Chúng sinh trưởng tốt ở khí hậu ẩm, mát với nhiệt độ trung bình 15-16°C, lượng mưa 1.800-2.800 mm/năm, độ ẩm không khí trên 80%.
Tại vùng có sương mù quanh năm, cây vẫn phát triển mạnh. Hoa và quả ra nhiều hàng năm, đặc biệt ở những khu vực có ánh sáng đầy đủ do tán rừng bị mở. Dù vậy, số lượng cây con tự mọc từ hạt rất ít. Cây có thể tái sinh từ chồi sau khi bị chặt.
3 Tình trạng khai thác và bảo tồn
Hoàng Liên ô rô được coi là một loài cây thuốc quý hiếm nhưng đang bị khai thác quá mức tại Việt Nam. Loài M. bealei đặc biệt bị đe dọa nặng, tiếp đến là M. napaulensis, do số lượng cá thể rất ít. Việc bảo tồn các loài này đã trở nên cấp bách.

4 Bộ phận sử dụng và thu hái
Các phần được sử dụng bao gồm lá, thân, rễ, và quả.
Thân, rễ, lá: Thu hoạch quanh năm.
Quả: Thu hái vào mùa hạ, rửa sạch và phơi khô.
5 Thành phần hóa học của cây Hoàng liên ô rô
Các loài Mahonia bealei và M. japonica có chứa nhóm alkaloid benzylisoquinoline, bao gồm berberin, berbainin, oxyacanthin, isotetrandrin, palmatin và jatrorrhizin.
Riêng loài M. napaulensis, ngoài các alkaloid trên, phần rễ còn chứa umbellatin với hàm lượng 0,48% và neprotin khoảng 0,02% (The Wealth of India, Tập VI, trang 226).
Loài M. japonica có isotetrandrin chiếm 1,566%, palmatin 0,35% và jatrorrhizin 0,087%. Ngoài ra, cây còn chứa magnoflorin và columbamin (Trung dược từ hải I, trang 262).
Hạt của cây chứa Berberin và jatrorrhizin.
Nghiên cứu chiết xuất berberin từ M. bealei đã xác định được điều kiện tối ưu như sau:
- Sử dụng Dung dịch H2SO4 0,5% làm dung môi chiết.
- Dùng nước muối 24%, tiến hành chiết ở 25°C trong 48 giờ với độ pH 1,5.
- Sau khi để yên dịch chiết trong 24 giờ, có thể thu được berberin HCl với hiệu suất 1,45 – 1,47%.

6 Tác dụng dược lý của cây Hoàng liên ô rô
Mặc dù Mahonia bealei có chứa berberin, palmatin cùng nhiều alkaloid khác, nhưng các nghiên cứu tại Ấn Độ không ghi nhận tác dụng kháng khuẩn rõ rệt. Bên cạnh đó, các thử nghiệm cũng chưa tìm thấy hoạt tính kháng nấm hay kháng virus của loài cây này.
Khi tiến hành thử nghiệm độc tính cấp trên dịch chiết khô của M. bealei, giá trị LD50 được xác định là 175 mg/kg khi tiêm phúc mạc cho chuột cống trắng (theo tài liệu nghiên cứu từ Ấn Độ).

7 Công dụng trong dân gian của cây Hoàng liên ô rô
7.1 Tính vị, công năng
Hoàng liên ô rô có vị đắng, tính mát, giúp thanh nhiệt cho phế, vị, can và thận. Ngoài ra, quả của cây còn có tác dụng lợi tiểu và giúp giảm kích thích thần kinh.
7.2 Công dụng
Toàn bộ cây hoàng liên ô rô có tác dụng hỗ trợ điều trị:
- Bệnh đường tiêu hóa: kiết lỵ, tiêu chảy, viêm ruột, chứng khó tiêu.
- Bệnh lý về mắt và da: đau mắt đỏ, viêm da dị ứng, mẩn ngứa, mụn nhọt.
- Các bệnh khác: viêm gan, vàng da, ho lao, ho ra máu, sốt cơn, đau lưng, mỏi gối.
Liều dùng: Ngày 10 – 20g, có thể sắc uống hoặc tán thành bột để sử dụng.
7.3 Một số bài thuốc
7.3.1 Hỗ trợ điều trị kiết lỵ, tiêu chảy, viêm ruột, khó tiêu
Sử dụng 15g rễ, thân hoặc toàn cây hoàng liên ô rô kết hợp với 15g rễ Cốt Khí Củ, thái nhỏ, sắc lấy nước uống 2 lần/ngày. Có thể dùng dưới dạng bột trong nhiều ngày.
7.3.2 Chữa đau mắt đỏ, viêm gan, vàng da
Lấy 20g rễ hoặc thân hoàng liên ô rô kết hợp với 10g Hạ Khô Thảo, sắc uống.
7.3.3 Điều trị viêm da dị ứng, mẩn ngứa, mụn nhọt
Dùng 15g rễ hoặc lá hoàng liên ô rô kết hợp với 20g lá khổ sâm, nấu nước đặc để rửa ngoài da.
8 Tài liệu tham khảo
Tác giả Đỗ Huy Bích. Cây Thuốc Và Động Vật Làm Thuốc ở Việt Nam tập 1. Hoàng liên ô rô, trang 956-958. Truy cập ngày 17 tháng 02 năm 2025.