Hàn the ba hoa (Desmodium triflorum)
0 sản phẩm
Dược sĩ Thùy Dung Dược sĩ lâm sàng
Ước tính: 1 phút đọc, Ngày đăng:
Nếu phát hiện nội dung không chính xác, vui lòng phản hồi thông tin cho chúng tôi tại đây
Phân loại khoa học | |
---|---|
Giới(regnum) | Plantae (Thực vật) Angiospermae (Thực vật có hoa) Eudicots (Thực vật hai lá mầm thật sự) Asterids (nhánh hoa Cúc) |
Bộ(ordo) | Asterales (Cúc) |
Họ(familia) | Asteraceae (Cúc) |
Chi(genus) | Desmodium |
Danh pháp hai phần (Tên khoa học) | |
Desmodium triflorum (L.) DC. | |
Danh pháp đồng nghĩa | |
Grona triflora |

1 Giới thiệu
Tên khoa học: Desmodium triflorum (L.) DC.
Họ thực vật: Fabaceae (Đậu).
1.1 Đặc điểm thực vật

Đây là loại cây thân thảo, gốc hóa gỗ theo thời gian, phát triển sát mặt đất với thân mảnh, dễ phân nhánh. Các cành non thường mang lông trắng mịn, tạo cảm giác mềm mại khi chạm vào. Lá cây có cấu trúc đặc trưng của họ Đậu, mọc ba lá chét trên mỗi cuống. Lá chét có hình bầu dục ngược, phần gốc tù, khi còn non có lớp lông trắng phủ nhẹ. Lá kèm có hình trứng nhọn và thường hiện rõ các đường vân.
Hoa của cây mọc ở nách lá, mỗi chùm hoa gồm từ 2 đến 3 bông, không có cuống. Lá bắc hình dáng tương tự lá kèm, cuống dài khoảng 5–7 mm. Hoa có đài trơn không lông, cánh hoa màu xanh nhạt hoặc tím lam, chiều cao hoa khoảng 6–7 mm. Quả của cây có hình hơi cong giống như cánh cung, dài khoảng 1,5 cm và rộng từ 2–3 mm, được chia thành 3 đến 5 đốt có lông ngắn.
Hàn the 3 hoa ra hoa quả quanh năm nhưng thời điểm chủ yếu là từ tháng 6 đến tháng 10.
1.2 Thu hái và chế biến
Toàn cây đều có thể được sử dụng làm dược liệu, trong y học cổ truyền gọi là Herba Desmodii Triflori. Cây có thể thu hái quanh năm, dùng tươi hoặc phơi khô bảo quản để sử dụng lâu dài.
1.3 Đặc điểm phân bố

Hàn the ba hoa ưa sáng, thường mọc hoang tại các bãi cỏ, ven đường, ruộng bậc thang, bờ đê, các khu đất trống, trảng cây bụi và cả trong rừng thưa. Cây phân bố chủ yếu ở độ cao dưới 300 mét. Tại Việt Nam, loài cây này có thể dễ dàng bắt gặp ở hầu khắp các vùng miền. Ngoài ra, nó còn được tìm thấy tại nhiều quốc gia vùng nhiệt đới và cận nhiệt như Ấn Độ, Campuchia, và Trung Quốc.
=>> Xem thêm: Cây Hài nhi cúc (Cúc cánh tím - Kalimeris indica) trị đau răng, viêm gan cấp
2 Thành phần hóa học
Trong quá trình tìm kiếm hợp chất tự nhiên kháng nấm mới chống lại các tác nhân gây bệnh thực vật, chiết xuất methanol của cây Hàn the ba hoa đã được nghiên cứu về mặt hóa thực vật. Từ phần hòa tan trong n -butanol, bảy hợp chất (1 - 7) đã được phân lập và làm sáng tỏ về mặt cấu trúc. Trong số đó, sáu hợp chất thuộc lớp flavone 6- hoặc 8- C -glycoside (1 - 6). Ba hợp chất chính (1 - 3) thể hiện hoạt tính kháng nấm in vitro vừa phải đối với Sclerotium rolfsii, Fusarium oxysporum f. sp. cubense và Phytophthora palmivora. Những kết quả này đã chứng minh tiềm năng của cây Hàn the ba hoa và Flavonoid C-glycoside của nó chống lại nấm gây bệnh thực vật lần đầu tiên.
3 Tác dụng của cây Hàn the ba hoa
3.1 Chống oxy hóa, chống tăng sinh
Một nghiên cứu được thực hiện nhằm đánh giá hoạt tính chống oxy hóa và chống tăng sinh của chiết xuất thô và các phân đoạn của cây Hàn the ba hoa. Tổng hàm lượng phenolic, hoạt tính dọn gốc tự do 1,1-diphenyl-2- picrylhydrazyl hydrate (DPPH), khả năng chống oxy hóa tương đương trolox (TEAC), khả năng khử, tổng hàm lượng flavonoid của cây Hàn the ba hoa đã được đánh giá để thăm dò các hoạt tính chống oxy hóa của loại dược liệu này. Hơn nữa, các hoạt tính chống tăng sinh của cây đã được nghiên cứu thông qua phương pháp MTT. Chiết xuất đã được so sánh với khả năng chống oxy hóa của các chất chống oxy hóa đã biết, bao gồm catechin, alpha-tocopherol, trolox và axit ascorbic. Trong số tất cả các phân đoạn, phân đoạn etyl axetat có hoạt tính mạnh nhất trong việc dọn gốc DPPH và TEAC, trong đó 0,4 mg tương đương với 186,6 +/- 2,5 microg và 82,5 +/- 2,1 microg alpha-tocopherol và trolox tương ứng. Tổng hàm lượng phenolic và flavonoid của chiết xuất thô tương đương với 36,60 +/- 0,1 mg catechin và 45,6 +/- 0,6 mg Rutin trên một gam. Trong phép thử sức mạnh khử, 1,25 mg chiết xuất thô tương đương với 61,2 +/- 0,3 microg axit ascorbic. Để đánh giá tính an toàn và độc tính của cây Hàn the ba hoa, LD(50) của chiết xuất thô lớn hơn 10 g/kg khi dùng cho chuột thông qua nội khí quản dạ dày. Dữ liệu thực nghiệm trên chỉ ra rằng Hàn the ba hoa là một loại cây thuốc chống oxy hóa mạnh và hiệu quả như vậy chủ yếu có thể là do các hợp chất polyphenolic của loại dược liệu này.

3.2 Giảm đau
Một nghiên cứu được thực hiện nhằm đánh giá tác dụng giảm đau của chiết xuất methanol từ cây Hàn the ba hoa bằng cách sử dụng mô hình động vật của phản ứng quằn quại do axit axetic gây ra và thử nghiệm formalin.
Tác dụng chống viêm của cây Hàn the ba hoa đã được nghiên cứu bằng cách gây phù nề bàn chân ở chuột bằng lambda-carrageenan. Để nghiên cứu cơ chế chống viêm của loại dược liệu này, các nhà khoa học đã phát hiện hoạt động của Glutathione Peroxidase (GPx) và glutathione reductase (GRd) trong gan, nồng độ interleukin-1beta (IL-1beta), yếu tố hoại tử khối u (TNF-alpha), malondialdehyde (MDA) và nitric oxide (NO) trong mô bàn chân bị phù nề.
Kết quả cho thấy Hàn the ba hoa có tác dụng giảm đau và chống viêm. Cơ chế chống viêm của loại dược liệu này có thể liên quan đến việc giảm mức MDA ở bàn chân phù nề thông qua việc tăng hoạt động của SOD và GRd trong gan, và mức NO thông qua việc điều chỉnh sản xuất IL-1beta và mức TNF-alpha trong các mô bị viêm.
4 Công dụng theo Y học cổ truyền

4.1 Tính vị, tác dụng
Theo Đông y, cây có vị đắng và tính mát, được biết đến với công dụng thanh nhiệt, lợi thấp (tăng cường bài tiết dịch dư), giảm đau, điều hòa kinh nguyệt. Lá cây có tác dụng lợi sữa, hỗ trợ điều trị tiêu chảy, kiết lỵ, chống viêm và tiêu sưng.
Một số tài liệu còn ghi nhận cây có tác dụng tán phong giải biểu (giảm sốt do cảm), kiện tỳ, điều kinh, cầm máu, và giảm đau hiệu quả.
4.2 Công dụng
Ở Việt Nam, cây thường được dùng để trị các triệu chứng như cảm nắng, bụng trướng, vàng da, những biểu hiện liên quan đến rối loạn gan mật hoặc tiêu hóa.
Tại Campuchia, cây được kết hợp với các dược liệu khác, nấu thành thuốc sắc cho phụ nữ sau sinh dùng để hồi phục sức khỏe và tăng lực.
Tại Ấn Độ, lá của cây được dùng để trị tiêu chảy, kiết lỵ và chứng co giật. Lá tươi giã nát có thể đắp lên vết thương hở hoặc mụn nhọt, mưng mủ để giảm viêm và đau.
Ở tỉnh Vân Nam (Trung Quốc), toàn cây được sử dụng điều trị nhiều bệnh: từ cảm lạnh, viêm họng, các chứng rối loạn tiêu hóa ở trẻ nhỏ (như cam tích), đến các bệnh lý về gan (viêm gan vàng da), thận (viêm thận cấp), và nhiễm khuẩn đường ruột như lỵ.
Ngoài ra, cây còn được dùng trong các bài thuốc trị sưng vú, khó tiêu, rắn cắn, kinh nguyệt rối loạn và Đau Bụng Kinh.
5 Tài liệu tham khảo
- Tác giả Võ Văn Chi. Từ điển cây thuốc Việt Nam tập 1. Hàn the ba hoa, trang 1069-1070. Truy cập ngày 21 tháng 5 năm 2025.
- Tác giả Hieu Nguyen-Ngoc và cộng sự (Ngày đăng 29 tháng 6 năm 2022). Chemical constituents of Desmodium triflorum and their antifungal activity against various phytopathogenic fungi, PubMed. Truy cập ngày 21 tháng 5 năm 2025.
- Tác giả Shang-Chih Lai và cộng sự (Ngày đăng năm 2010). Antioxidant and antiproliferative activities of Desmodium triflorum (L.) DC, PubMed. Truy cập ngày 21 tháng 5 năm 2025.
- Tác giả Shang-Chih Lai và cộng sự (Ngày đăng năm 2009). Analgesic and anti-inflammatory activities of methanol extract from Desmodium triflorum DC in mice, PubMed. Truy cập ngày 21 tháng 5 năm 2025.