Gòn (Bông gòn, Gòn ta, Gòn gai - Ceiba pentandra (L.) Gaertn.)

0 sản phẩm

Ước tính: 1 phút đọc, Ngày đăng:
Cập nhật:

Nếu phát hiện nội dung không chính xác, vui lòng phản hồi thông tin cho chúng tôi tại đây

Phân loại khoa học
Giới(regnum)

Plantae (Thực vật)

Tracheophyta (Ngành thực vật có mạch)

Magnoliopsida (Lớp Hai lá mầm (Ngọc Lan))

Bộ(ordo)

Malvales (Bông)

Họ(familia)

Malvaceae (Bông)

Chi(genus)

Ceiba Mill.

Danh pháp hai phần (Tên khoa học)

Ceiba pentandra (L.) Gaertn.

Danh pháp đồng nghĩa

Eriodendron anfractuosum DC.

Gòn (Bông gòn, Gòn ta, Gòn gai - Ceiba pentandra (L.) Gaertn.)

Cây gòn là loại cây gỗ lớn, có chiều cao từ 20 đến 30m. Thân cây thẳng, hình trụ, khi còn non thường xuất hiện gai hình nón. Cành cây mọc ngang, mang màu xanh lục. Lá cây bông gòn có dạng kép chân vịt, mọc so le, cuống lá dài và mang 5 đến 8 lá chét. Bài viết dưới đây, Trung Tâm Thuốc Central Pharmacy (trungtamthuoc.com) sẽ cung cấp cho bạn đọc những thông tin chi tiết.

Tên Tiếng Việt: Cây Gòn, Bông gòn, Gòn ta, Gòn gai

Tên khoa học: Ceiba pentandra (L.) Gaertn.

Tên đồng nghĩa: Eriodendron anfractuosum DC.

Họ: Malvaceae (Bông)

1 Cây gòn là cây gì?

Cây gòn là loại cây gỗ lớn, có chiều cao từ 20 đến 30m. Thân cây thẳng, hình trụ, khi còn non thường xuất hiện gai hình nón. Cành cây mọc ngang, mang màu xanh lục. Lá cây bông gòn có dạng kép chân vịt, mọc so le, cuống lá dài và mang 5 đến 8 lá chét. Lá chét có hình mác thuôn, kích thước dài 5-10cm, rộng khoảng 2,5cm, gần như không có cuống. Phần gốc và đỉnh lá đều nhọn, mặt dưới của lá mang sắc nhạt hơn mặt trên.

Hoa của cây mọc thành cụm ở đầu cành, tạo thành bông dày. Hoa có màu trắng ngả vàng, đài hoa chia 5 thùy liên kết với nhau, mặt trong phủ lớp lông mịn. Cánh hoa (5 cánh) có lớp lông mảnh như len ở mặt ngoài. Hoa có 5 nhị, chỉ nhị chẻ đôi, và bầu hình nón, bề mặt nhẵn.

Quả cây khô, có chiều dài khoảng 11cm và rộng hơn 5cm, hai đầu thuôn lại. Khi chín, quả nứt thành 5 mảnh, bên trong chứa nhiều sợi lông trắng mềm mịn giống như bông. Hạt cây nhỏ, nhẵn, màu đen.

Mùa hoa: Tháng 3.

Hình ảnh cây bông gòn

Cây Gòn
Cây Gòn

2 Phân bố và sinh thái

2.1 Phân bố

Chi Ceiba Mill. gồm 16 loài trên thế giới, chủ yếu là những cây gỗ lớn, thường rụng lá vào mùa đông hoặc mùa khô. Loài cây này phân bố rộng rãi tại các khu vực nhiệt đới của châu Mỹ, châu Á, và châu Phi.

Cây gòn có nguồn gốc từ vùng nhiệt đới châu Mỹ và đã được đưa vào trồng ở nhiều nơi trên thế giới. Tại châu Á, cây được tìm thấy ở các quốc gia như Ấn Độ, Myanmar, Sri Lanka, Malaysia, Indonesia, Thái Lan, Campuchia, Lào, Nam Trung Quốc và Việt Nam.

2.2 Sinh thái

Ở Việt Nam, cây gòn thường được trồng làm cây bóng mát dọc các tuyến đường hoặc tại các khu vực công cộng. Từ những cây được trồng ban đầu, hạt cây phát tán và mọc hoang dại ở nhiều nơi. Cây này phát triển nhanh, chỉ sau 5 năm có thể đạt chiều cao 10m hoặc hơn. Nó cũng chịu được điều kiện khô hạn và có thể sinh trưởng tốt trên đất cằn cỗi. Phương pháp trồng cây gòn thường là cắm cành, với khả năng tái sinh mạnh mẽ từ gốc hoặc cành giâm.

Cây Gòn
Cây Gòn

3 Bộ phận sử dụng

Lá và rễ.

4 Thành phần hóa học của cây Gòn

Vỏ cây: Chứa hàm lượng tanin cao. Dịch ép từ vỏ cây có nhiều chất thuộc nhóm phenol và carboxyl.

Hạt cây: Chứa khoảng 25% dầu béo, trong đó thành phần chính gồm:

  • Acid oleic: 43%
  • Acid linoleic: 31,3%
  • Acid palmitic: 9,77%
  • Acid stearic: 8%
  • Acid arachidic: 1,2%
  • Acid lignoceric: 0,23%.

(Tham khảo từ The Wealth of India, vol.11, 1950).

Cây Gòn
Cây Gòn

5 Cây gòn có tác dụng gì?

Cây gòn (trừ rễ) đã được nghiên cứu dưới dạng cao chiết bằng cồn 50° và cho thấy tác dụng ức chế hệ thần kinh trung ương. Kết quả thực nghiệm trên chuột nhắt trắng cho thấy sự suy giảm hoạt động tự nhiên, phản xạ bị ức chế và trương lực cơ giảm. Ngoài ra, trên chuột cống đực trắng, cao chiết này cũng làm tăng hiệu suất tiết niệu.

Trong thử nghiệm kháng khuẩn in vitro bằng phương pháp pha loãng, tanin tách từ vỏ thân cây gòn đã thể hiện khả năng kháng khuẩn, với nồng độ ức chế tối thiểu trung bình khoảng 100 µg/ml. Hiệu lực của tanin đối với các chủng vi khuẩn xếp theo thứ tự từ mạnh đến yếu như sau: Klebsiella pneumoniae, Salmonella enteridis, Citrobacter diversus, Staphylococcus aureus, Shigella flexneri, Escherichia piracoli E. coli.

Tuy nhiên, hiệu quả kháng khuẩn của tanin từ vỏ cây gòn thấp hơn so với tetracyclin và Cloramphenicol – hai chất tham chiếu có nồng độ ức chế tối thiểu lần lượt là 13,9 µg/ml và 17,8 µg/ml đối với các chủng vi khuẩn trên.

Cây Gòn
Cây Gòn

6 Cây bông gòn dùng để làm gì?

6.1 Rễ cây

Tại Việt Nam, Lào và Campuchia, rễ cây gòn thường được sử dụng để hạ sốt do sung huyết, có thể dùng dưới dạng nước sắc uống hoặc đắp ngoài da. Trong khi đó, vỏ cây và lá lại được ứng dụng phổ biến hơn. 

6.2 Vỏ, Lá cây gòn trị bệnh gì? Có tác dụng gì?

Vỏ cây gòn có đặc tính lợi tiểu, hạ sốt và được dùng để điều trị sốt do thủy đậu và đậu mùa. Nước ngâm từ vỏ cây được dùng trị bệnh lậu, trong khi chồi non, lá và vỏ cây cũng có công dụng tương tự. Ngoài ra, dược liệu này còn được sử dụng để gây nôn, kích thích tiết mồ hôi, giải độc và làm thuốc tắm trị sốt.

Một số bài thuốc dân gian kết hợp vỏ cây gòn với các dược liệu khác để sắc uống nhằm điều trị tiêu chảy nặng. Ở Malaysia, trẻ em bị khó thở do cảm lạnh hoặc hen suyễn có thể được cho uống nước sắc từ vỏ cây. Nước hãm lá cũng được dùng hỗ trợ phụ nữ sau sinh và chữa ho, trong khi nước sắc lá lại có tác dụng điều trị giang mai.

Tại Indonesia, nước sắc vỏ cây gòn thường được dùng để trị viêm niệu đạo và sỏi niệu. Dịch ép từ lá tươi sau khi nghiền nát có thể giúp giảm triệu chứng hen suyễn, ho, viêm ruột xuất tiết, bệnh kiết lỵ, rối loạn kinh nguyệt và đái tháo đường. Quả non của cây gòn có tác dụng làm dịu, nhưng nếu ăn quá nhiều hạt có thể dẫn đến tình trạng rối loạn tiêu hóa hoặc xuất huyết.

Ở Philippines, cây gòn được xem là phương thuốc quan trọng để điều trị viêm xuất tiết kèm theo sốt và còn được cho là có tác dụng kích thích tình dục. Tại Myanmar, rễ cây gòn được dùng làm thuốc bổ, còn lá lại có công dụng trong điều trị bệnh lậu. Ở Ấn Độ, nhựa cây gòn có tác dụng nhuận tràng, làm săn chắc cơ thể và hỗ trợ điều trị các bệnh đường ruột. Lá non giúp làm mềm da, trong khi rễ cây có tác dụng lợi tiểu và được dùng để trị Bọ Cạp đốt. Quả chưa chín có tính làm dịu, còn dịch ép từ rễ cây lại có tác dụng hỗ trợ điều trị đái tháo đường.

Tại Bắc Peru, người dân địa phương thường dùng cành cây gòn sắc lấy nước uống để lợi tiểu và gây nôn. Trong y học truyền thống châu Phi, cây gòn được sử dụng để điều trị tiêu chảy và kiết lỵ. Ở Bờ Biển Ngà, bài thuốc kết hợp vỏ cây gòn với toàn cây Nymphaea lotus được chế biến thành dạng nhão, bôi lên cơ thể (trừ vùng đầu) và trên lưỡi ba lần mỗi ngày để hỗ trợ phụ nữ sinh non.

Cây Gòn
Cây Gòn

7 Tài liệu tham khảo

Tác giả Đỗ Huy Bích. Cây Thuốc Và Động Vật Làm Thuốc ở Việt Nam tập 1. Cây gòn, trang 378-379. Truy cập ngày 12 tháng 02 năm 2025.

Các sản phẩm có chứa dược liệu Gòn (Bông gòn, Gòn ta, Gòn gai - Ceiba pentandra (L.) Gaertn.)

1/0
vui lòng chờ tin đang tải lên

Vui lòng đợi xử lý......

0 SẢN PHẨM
ĐANG MUA
hotline
0985.729.595