Dương đào (Nhĩ hầu đào - Actinidia indochinensis Merr.)

0 sản phẩm

Ước tính: 1 phút đọc, Ngày đăng:
Cập nhật:

Nếu phát hiện nội dung không chính xác, vui lòng phản hồi thông tin cho chúng tôi tại đây

Phân loại khoa học
Giới(regnum)

Plantae (Thực vật)

Tracheophyta (Ngành thực vật có mạch)

Magnoliopsida (Lớp Hai lá mầm (Ngọc Lan))

Bộ(ordo)

Ericales (Đỗ quyên)

Họ(familia)

Actinidiaceae (Dương đào)

Chi(genus)

Actinidia Lindl.

Danh pháp hai phần (Tên khoa học)

Actinidia indochinensis Merr.

Danh pháp đồng nghĩa

Actinidia callosa Lindl.

Dương đào (Nhĩ hầu đào - Actinidia indochinensis Merr.)

Cây Dương đào thuộc loại dây leo, với các cành nhẵn bóng, phồng lên tại những vị trí lá đã rụng. Quả dương đào thường được dùng để hỗ trợ điều trị chứng tiêu khát (đái tháo đường), cơ thể nóng trong, rối loạn tiêu hóa, biếng ăn, nôn mửa, vàng da, sỏi tiết niệu, trĩ và bỏng. Bài viết dưới đây, Trung Tâm Thuốc Central Pharmacy (trungtamthuoc.com) sẽ cung cấp cho bạn đọc những thông tin chi tiết.

Tên tiếng Việt: Dương đào, Nhĩ hầu đào

Tên khoa học: Actinidia indochinensis Merr.

Tên đồng nghĩa: Actinidia callosa Lindl.

Họ: Actinidiaceae (Dương đào)

1 Đặc điểm thực vật

Cây Dương đào thuộc loại dây leo, với các cành nhẵn bóng, phồng lên tại những vị trí lá đã rụng.

Lá: Lá mọc xen kẽ, có hình trái Xoan thuôn dài giống mũi mác, kích thước từ 3-9 cm dài và 2,5-5 cm rộng. Gốc lá thuôn, đầu nhọn, cả hai mặt đều nhẵn. Mép lá hơi có răng cưa, phần phía trên mép thường lượn sóng, gân phụ chạy song song. Cuống lá nhẵn, dài khoảng 2-3 cm.

Hoa: Hoa mọc ở kẽ lá, tạo thành cụm xim nhỏ 2-3 hoa hoặc mọc đơn lẻ. Hoa có màu trắng hoặc hồng nhạt, gồm 5 lá đài tù, có lông hoặc nhẵn ở cả hai mặt, và 5 cánh hoa rộng. Nhị hoa nhiều, màu vàng, bao phấn hình tam giác, khi khô chuyển màu nâu nhạt. Bầu hoa có hình trứng, phủ một lớp lông mềm.

Quả: Quả có hình trứng, kích thước tương đương quả mận, bề mặt có các chấm trắng nhạt. Hạt rất nhiều, hình dẹt.

Dương đào
Dương đào

Các loài liên quan: Actinidia coriacea (Fin. et Gagnep.) Dunn,

A. callosa var. coriacea Fin. et Gagnep.,

A. latifolia (Gardn. et Champ.) Merr.

cũng được sử dụng với mục đích tương tự.

2 Phân bố và sinh thái

2.1 Phân bố

Chi Actinidia Lindl. có một số loài phân bố chính ở vùng núi cao thuộc khu vực nhiệt đới và cận nhiệt đới của Bắc bán cầu. Tại Việt Nam, hiện đã ghi nhận ba loài:

Dương đào (Actinidia coriacea (Fin. et Gagnep.) Dunn): Thu mẫu tại Bản Khoang, Xéo Mí Tỷ (Sa Pa).

Dương đào Đông Dương (A. indochinensis Merr.): Tìm thấy tại Hương Sơn (Hà Tĩnh).

Dương đào lá rộng (A. latifolia (Gardn. et Champ.) Merr.): Thu mẫu ở Nà Hang (Tuyên Quang) và Sa Pa (Lào Cai).

Các loài dương đào thường phân bố ở các tỉnh miền núi phía Bắc và Tây Nguyên, ở độ cao từ 700-1600 m. Đặc biệt, khu vực Sa Pa, dọc sườn đông bắc dãy Hoàng Liên Sơn, được cho là nơi tập trung nhiều loài nhất tại Việt Nam.

2.2 Sinh thái

Dương đào là dây leo thân gỗ, thường xanh quanh năm nhưng có thể rụng lá vào mùa đông khi quả đã già. Loài này thích nghi tốt với khí hậu mát ẩm ở vùng núi cao á nhiệt đới, với nhiệt độ trung bình dao động từ 14°C (khu vực đèo Hoàng Liên Sơn, xã Bản Khoang, Sa Pa) đến khoảng 23°C (rừng nguyên sinh tại Hương Sơn, Hà Tĩnh). Cây leo lên các thân cây gỗ trung bình ở ven rừng, dọc khe suối, hoặc những nơi rừng thưa do cây lớn bị khai thác.

Cây ra hoa và quả đều đặn mỗi năm, quả hình cầu dễ bị cuốn trôi khi rụng xuống đất. Dương đào có khả năng tái sinh mạnh mẽ sau khi bị chặt hoặc cắt cành, đồng thời có thể nhân giống bằng hạt.

Dương đào
Dương đào

3 Bộ phận sử dụng

Phần quả và rễ của cây được sử dụng trong nhiều mục đích khác nhau.

Dương đào
Dương đào

4 Công dụng trong dân gian của cây Dương đào

4.1 Tính vị và công năng

Quả dương đào có vị chua ngọt, tính hàn. Dược liệu này giúp điều hòa khí, tăng cường tạo tân dịch, làm dịu khô táo, thanh nhiệt, giảm bứt rứt khó chịu và hỗ trợ lợi tiểu.

Rễ và vỏ rễ có vị đắng, hơi chát, tính lạnh. Chúng có tác dụng thanh nhiệt, giải độc, hỗ trợ tuần hoàn máu, giảm viêm nhiễm, đồng thời giúp trừ phong và lợi thấp.

Dương đào
Dương đào

4.2 Công dụng chữa bệnh

Quả dương đào thường được dùng để hỗ trợ điều trị chứng tiêu khát (đái tháo đường), cơ thể nóng trong, rối loạn tiêu hóa, biếng ăn, nôn mửa, vàng da, sỏi tiết niệu, trĩ và bỏng. Liều dùng thông thường là 30-60g mỗi ngày, sắc lấy nước uống.

Rễ và vỏ rễ được sử dụng để giảm đau do thấp khớp, hỗ trợ điều trị viêm gan, kiết lỵ, lao hạch, mụn nhọt và vết thương sưng tấy. Ngoài ra, chúng còn được dùng để kích thích tiết sữa. Liều lượng dùng khoảng 30-60g/ngày, sắc lấy nước uống. Nếu dùng ngoài da, có thể giã nát đắp trực tiếp lên vùng bị ảnh hưởng.

Lá và dây dương đào có công dụng giúp giảm đau xương khớp do phong thấp và hỗ trợ điều trị viêm gan vàng da. Liều dùng phổ biến là 40-80g/ngày, sắc nước uống.

Tại Trung Quốc, quả và rễ dương đào được sử dụng để sắc nước hoặc ngâm rượu uống, hỗ trợ điều trị ung thư.

Dương đào
Dương đào

5 Một số bài thuốc sử dụng dương đào

5.1 Hỗ trợ điều trị sỏi đường tiết niệu, trĩ, vàng da

Dùng 20g quả dương đào kết hợp với 50g gạo, nấu thành cháo để ăn.

5.2 Giúp cải thiện tình trạng ung thư dạ dày

Kết hợp 120g rễ dương đào, 90g rễ thủy dương mai, 30g rễ xà bồ đào và bính đầu thảo, 15g bạch mao căn, phượng vĩ thảo và bán biên liên. Sắc nước uống.

5.3 Hỗ trợ điều trị ung thư vú

Dùng 30g rễ dương đào kết hợp với 30g rễ dã bồ đào, 3g bát giác kim bàn và nam tinh. Sắc lấy nước uống.

Dương đào
Dương đào

6 Tài liệu tham khảo

Tác giả Đỗ Huy Bích. Cây Thuốc Và Động Vật Làm Thuốc ở Việt Nam tập 1. Dương đào, trang 704-705. Truy cập ngày 04 tháng 02 năm 2025.

Các sản phẩm có chứa dược liệu Dương đào (Nhĩ hầu đào - Actinidia indochinensis Merr.)

1/0
vui lòng chờ tin đang tải lên

Vui lòng đợi xử lý......

0 SẢN PHẨM
ĐANG MUA
hotline
0985.729.595