Dây Mỏ Quạ (Dischidia rafflesiana Wall.)

0 sản phẩm

Ước tính: 1 phút đọc, Ngày đăng:
Cập nhật:

Nếu phát hiện nội dung không chính xác, vui lòng phản hồi thông tin cho chúng tôi tại đây

Phân loại khoa học
Giới(regnum)

Plantae (Thực vật)

Angiospermae (Thực vật có hoa)

Eudicots (Thực vật hai lá mầm thật sự)

Asterids (nhánh hoa Cúc)

Bộ(ordo)

Gentianales (Long đởm)

Họ(familia)

Asclepiadaceae (Thiên lý)

Chi(genus)

Dischidia

Danh pháp hai phần (Tên khoa học)

Dischidia rafflesiana Wall.

Dây Mỏ Quạ (Dischidia rafflesiana Wall.)

Dây mỏ quạ thuộc dạng cây leo phụ sinh, mọc bám, thân cành phân nhánh nhiều, các nhánh mọc thõng xuống dưới. Thân cây nhẵn, có nhựa mủ trắng, các mấu phình lên và có rễ. Bài viết dưới đây, Trung Tâm Thuốc Central Pharmacy (trungtamthuoc.com) sẽ cung cấp cho bạn đọc những thông tin chi tiết.

1 Giới thiệu

Tên khoa học: Dischidia rafflesiana Wall.

Tên gọi khác: Mộc tiền bầu, Trái mỏ quạ.

Họ thực vật: Asclepiadaceae (Thiên lý).

1.1 Đặc điểm thực vật

Toàn cây Trái mỏ quạ
Toàn cây Dây mỏ quạ
Đặc điểm thực vật
Đặc điểm thực vật

Dây mỏ quạ thuộc dạng cây leo phụ sinh, mọc bám, thân cành phân nhánh nhiều, các nhánh mọc thõng xuống dưới.

Thân cây nhẵn, có nhựa mủ trắng, các mấu phình lên và có rễ.

Lá cây mọc đối, phiến lá dày và dai, lá cây có phủ một lớp phấn màu vàng nhạt, có 2 thứ lá, gồm:

Lá có dạng hình tròn, dài và rộng từ 1,2 đến 1,5cm, đầu hơi nhọn.

Lá hình bầu, chiều dài khoảng từ 5 đến 10cm, chiều rộng từ 2 đến 3cm, hơi cong, gốc bằng hoặc lõm, đầu lá tù, phiến lá có cạnh, gần cuống lá có một lỗ nhỏ, mặt ngoài nhăn nheo, mặt trong rỗng, có màu nâu đỏ sẫm, chứa nhiều rễ nhỏ. Hình dạng của lá có sự khác nhau do đó nhân dân nhầm lẫn đây là quả của cây do đó mới có tên gọi là Dây mỏ quạ.

Cụm hoa mọc thành tán đơn gồm 5-10 bông hoa có màu vàng nhạt, đài có răng, tràng ống hình trứng có lông ở ngoài, tràng phụ có 5 phiến nhỏ.

Quả đại cong, chiều dài khoảng từ 5 đến 7,5cm, chiều rộng khoảng 8mm, hai đầu mọc thót lại.

Hạt hơi thuôn.

Toàn cây Trái mỏ quạ
Toàn cây Dây mỏ quạ

1.2 Thu hái và chế biến

Bộ phận dùng: Lá hình bầu.

Thời điểm thu hái: Quanh năm.

Chế biến: Lá sau khi đem về tiến hành bổ đôi hay bổ làm 4 mảnh, cạo bỏ những rễ nhỏ bên trong, rũ sạch kiến rồi đem rửa sạch, phơi khô, sao qua cho thơm.

Lá cây
Lá cây

1.3 Đặc điểm phân bố

Chi Dischidia R. Br. tại nước ta có 9 loài, trong đó có cây Dây mỏ quạ.

Dây mỏ quạ có bản chất là cây thuộc vùng nhiệt đới, thường phân bố ở Nam và Đông Nam Châu Á như Ấn Độ, Indonesia, Malaysia, Campuchia, Thái Lan và Việt Nam.

Tại nước ta, cây thường phân bố ở các tỉnh thuộc phía Nam, từ Quảng Nam, Quảng Ngãi và Tây Nguyên trở vào, chưa phát hiện thấy cây ở các tỉnh phía Bắc.

Trái mấm là loài phụ sinh trên thân và cành của các loài cây gỗ ở rừng thưa, rừng nửa rụng lá và rừng rụng lá, đôi khi cũng bắt gặp những cây này ở ven rừng kín thường xanh hoặc ở trên một số cây gỗ ở đồi cây bụi hay nương rẫy.

Dây mỏ quạ có bản chất là loài ưa sáng, có khả năng chịu hạn tốt. Tại một nơi thuộc vùng khô hạn nhất như Ninh Thuận vẫn thấy cây sinh trưởng và phát triển tốt, vào mùa khô cây bắt đầu ra hoa quả, tái sinh tự nhiên chủ yếu từ hạt. Các hạt đều có túm lông khô, phát tán được nhờ gió.

Cây Dây mỏ quạ
Cây Dây mỏ quạ

2 Thành phần hóa học

Dây mỏ quạ có chứa polyphenol và Flavonoid.

3 Công dụng của Dây mỏ quạ (Trái mỏ quạ)

3.1 Tác dụng dược lý

Dây mỏ quạ thể hiện tác dụng chống oxy hóa khi nghiên cứu chiết xuất nước, methanol và Ethanol từ lá của cây trong đó, chiết xuất nước thể hiện tác dụng chống oxy hóa tốt nhất.

3.2 Trái mỏ quạ ngâm rượu có tác dụng gì?

Vùng rừng U Minh thuộc Cà Mau, nhân dân có kinh nghiệm sử dụng lá hình bầu của cây Dây mỏ quạ trong các trường hợp tê dại, đau nhức chân tay. Liều dùng như sau: Lấy 200g lá thái nhỏ, ngâm cùng một ít rượu trắng cùng với quả hồi hoặc 4-8g vỏ Quế trong vòng từ 15 đến 20 ngày. Thỉnh thoảng lắc đều bình ngâm rồi tiến hành lọc bỏ bã. Mỗi lần uống 1 chén nhỏ, ngày uống 2 lần. Lá cây còn được dùng trong trường hợp bị rắn độc cắn.

Toàn cây Trái mỏ quạ
Toàn cây Dây mỏ quạ

3.3 Tác dụng khác

Ngoài ra, có thể dùng 12g lá của cây Dây mỏ quạ phối hợp với 12g rễ cây Mua, các vị đem thái nhỏ, sắc cùng với 400ml nước đến khi còn 100ml, uống 1 lần mỗi ngày trong trường hợp bị vàng da, khi phối hợp với 10g rễ cây Khế chua thì có tác dụng chữa đau dạ dày.

Nhân dân Ấn Độ và nhân dân Malaysia thường dùng rễ và thân Dây mỏ quạ nhai với lá cây Trầu Không để chữa ho.

4 Tài liệu tham khảo

Tác giả Đỗ Huy Bích và cộng sự. Cây Thuốc Và Động Vật Làm Thuốc ở Việt Nam tập 2. Dây mỏ quạ, trang 989-990. Truy cập ngày 21 tháng 1 năm 2025.

Các sản phẩm có chứa dược liệu Dây Mỏ Quạ (Dischidia rafflesiana Wall.)

1/0
vui lòng chờ tin đang tải lên

Vui lòng đợi xử lý......

0 SẢN PHẨM
ĐANG MUA
hotline
0985.729.595