Cam thìa (Cơm thìa, Cơm kìa, Mật đất, Mao liên thái - Picris hieracioides L.)
0 sản phẩm
Dược sĩ Trúc Ly Dược sĩ Lâm sàng
Ước tính: 1 phút đọc, Ngày đăng:
Cập nhật:
Nếu phát hiện nội dung không chính xác, vui lòng phản hồi thông tin cho chúng tôi tại đây
Phân loại khoa học | |
---|---|
Giới(regnum) | Plantae (Thực vật) Tracheophyta (Ngành thực vật có mạch) Magnoliopsida (Lớp Hai lá mầm (Ngọc Lan)) |
Bộ(ordo) | Asterales (Cúc) |
Họ(familia) | Asteraceae (Cúc) |
Chi(genus) | Picris L. |
Danh pháp hai phần (Tên khoa học) | |
Picris hieracioides L. |

Cây cam thìa thuộc loại thảo mộc, sống trong hai năm, chiều cao từ 30cm đến 1,2m, toàn thân được bao phủ bởi lớp lông dày. Cây có tác dụng hóa đàm, giảm ho, điều hòa khí, hỗ trợ điều trị suyễn. Bài viết dưới đây, Trung Tâm Thuốc Central Pharmacy (trungtamthuoc.com) sẽ cung cấp cho bạn đọc những thông tin chi tiết.
Tên tiếng Việt: Cam thìa, Cơm thìa, Cơm kìa, Mật đất, Mao liên thái
Tên khoa học: Picris hieracioides L.
Họ: Asteraceae (Cúc)
1 Đặc điểm thực vật
Cây cam thìa thuộc loại thảo mộc, sống trong hai năm, chiều cao từ 30cm đến 1,2m, toàn thân được bao phủ bởi lớp lông dày. Lá mọc so le, hình mác, có lông thô ráp, phần gốc thuôn nhỏ, đầu lá nhọn, mép lá có răng cưa.
Cụm hoa xuất hiện ở đầu cành, có dạng tán hoặc chùm ngù, cuống mang lá bắc gần ngọn. Hoa gồm các đầu có lông dày, lá bắc nhỏ cả trong và ngoài. Hoa toàn hình lưỡi, có màu vàng; mào lông màu trắng ngả bẩn, với các sợi ngắn. Đài hoa chia thành 5 răng, nhị có 5 chiếc, và bầu hoa nhẵn.
Quả thuộc dạng quả bế, hình thoi, đầu thuôn, dài khoảng 2,5mm, trên bề mặt có 5 đường sống dọc.

2 Phân bố và sinh thái
2.1 Phân bố
Cây cam thìa thuộc chi Picris L., nhóm cây thân thảo này chủ yếu xuất hiện ở các vùng ôn đới ấm áp hoặc khu vực núi cao thuộc vùng á nhiệt đới. Ở Việt Nam, chỉ ghi nhận một loài duy nhất là cây cam thìa.
Cây phổ biến tại Trung Quốc, các nước thuộc Đông Bắc Á, và cả Ấn Độ. Tại Việt Nam, loài này được tìm thấy ở những vùng núi cao trên 1.500m như Sa Pa (Lào Cai), Đồng Văn, Mèo Vạc và Quản Bạ (Hà Giang).

2.2 Sinh thái
Cây thích hợp với khí hậu mát ẩm, nhiệt độ trung bình dưới 20°C. Chúng thường mọc rải rác hoặc thành đám trong các khu vực cỏ tranh, bụi cây thấp, ven đường hoặc những nương rẫy đã bỏ hoang.
Cây cam thìa thường nở hoa và ra quả vào năm thứ hai trước khi tự lụi tàn. Hạt của cây có túm lông, thuận lợi cho việc phát tán nhờ gió.

3 Bộ phận sử dụng
Phần lá hoặc toàn cây được thu hoạch khi cây chưa ra hoa, sau đó đem phơi hoặc sấy khô để sử dụng.

4 Thành phần hóa học
Picris hieracioides subsp. hieracioides có chứa hợp chất loliolid (CA, 121, 297126k).
Picris hieracioides subsp. japonica chứa bốn loại terpen glucosid gồm picrosid A, picrosid B, picrionosid A và picrionosid B. Ngoài ra, trong cây còn tìm thấy các hợp chất khác như icarisid B2, roseosid và sonchuionosid (Uchiyama Taketo, CA 114, 78618z).
Thành phần trong rễ tươi bao gồm nhiều hợp chất triterpen, cụ thể: gamacer – 16 – en – 3β – yl acetat, gamacer – 16 – en – 3β – ol, gamacer -16 – en – 3α – ol, gamacer – 16 – en – 3 – on, pichierenyl acetat, pichierenon, isopichierenyl acetat, isopichierenol (CA 124, 25027b). Ngoài ra, còn có các hợp chất khác như olean – 12 – en – 2β, 3β, 22α – triol, urs – 12 – en – 2β, 3β, 22α – triol, urs – 12 – en – 2β, 3β, 28 – triol, olean – 12 – en – 2β – 3β – 28 – triol (CA 124, 25628c).

5 Công dụng trong dân gian
5.1 Tính vị và công năng
Cây cam thìa có vị đắng, hơi mặn, tính ấm. Dược liệu này có tác dụng hóa đàm, giảm ho, điều hòa khí, hỗ trợ điều trị suyễn.

5.2 Công dụng
Cam thìa thường được sử dụng trong điều trị các bệnh liên quan đến đường hô hấp như ho có đờm, hen suyễn, tức ngực, và chướng bụng. Trong y học dân gian, người Mường và Cao Lan thu hái lá hoặc cả cây khi chưa ra hoa để chữa sốt, sốt rét và kiết lỵ kinh niên. Cách dùng phổ biến là sắc 20 – 30g dược liệu với 400ml nước, cô cạn còn 100ml, chia làm hai lần uống trong ngày.

Viện Y học cổ truyền đã ứng dụng cây cam thìa trong bài thuốc chữa sốt rét, mang lại hiệu quả đáng kể. Thành phần bài thuốc gồm:
- Toàn cây cam thìa (100g), rửa sạch, cắt nhỏ, phơi khô, tẩm rượu rồi sao vàng.
- Rễ Hà Thủ Ô trắng chế biến (50g).
- Lá thường sơn (50g), bỏ cuống, ngâm nước vo gạo trong 2 ngày, thay nước mỗi ngày một lần, sau đó thái nhỏ, tẩm rượu và sao vàng.
- Thảo quả (30g), sao cháy phần vỏ ngoài, giữ lại hạt.
- Vỏ chanh khô (30g).
- Hạt cau nhà hoặc hạt cau rừng (30g).
- Miết giáp (30g), tẩm giấm, nướng vàng ba lần.
- Hậu phác (20g).
- Cam Thảo (20g), sao qua.
Toàn bộ các vị thuốc được nghiền thành bột mịn. Người lớn uống mỗi ngày hai lần, mỗi lần 4g, trước bữa ăn một giờ, sử dụng nước đun sôi để nguội. Đối với bệnh nhân sốt rét, nên uống trước cơn sốt một giờ. Trẻ em sử dụng liều lượng điều chỉnh theo độ tuổi. Bài thuốc được khuyến cáo sử dụng liên tục trong một tháng để đạt hiệu quả tối ưu.

6 Tài liệu tham khảo
Tác giả Đỗ Huy Bích. Cây Thuốc Và Động Vật Làm Thuốc ở Việt Nam tập 1. Cam thìa, trang 336-337. Truy cập ngày 06 tháng 02 năm 2025.