Bách xù (Viên bách, tùng xù, bách tròn, cối tía, tử cối - Juniperus chinensis L.)
0 sản phẩm
Dược sĩ Trúc Ly Dược sĩ Lâm sàng
Ước tính: 1 phút đọc, Ngày đăng:
Cập nhật:
Nếu phát hiện nội dung không chính xác, vui lòng phản hồi thông tin cho chúng tôi tại đây
Phân loại khoa học | |
---|---|
Giới(regnum) | Plantae (Thực vật) Tracheophyta (Ngành thực vật có mạch) Pinopsida (Ngành Thông) |
Bộ(ordo) | Pinales (Thông) |
Họ(familia) | Cupressaceae (Bách) |
Chi(genus) | Juniperus L. |
Danh pháp hai phần (Tên khoa học) | |
Juniperus chinensis L. |

Cây Bách xù là loài gỗ thường xanh, thân có dạng hình trụ. Cành của cây nhỏ, có tiết diện tròn hoặc đôi khi hơi vuông. Bách xù có vị đắng, cay, thơm; tính ấm; có độc. Bài viết dưới đây, Trung Tâm Thuốc Central Pharmacy (trungtamthuoc.com) sẽ cung cấp cho bạn đọc những thông tin chi tiết.
Tên khoa học: Juniperus chinensis L.
Tên Tiếng Việt: Bách xù, Viên bách, tùng xù, bách tròn, cối tía, tử cối.
Tên nước ngoài: Genièvre (Pháp).
Họ: Bách (Cupressaceae).
1 Đặc điểm thực vật
Cây Bách xù là loài gỗ thường xanh, thân có dạng hình trụ. Cành của cây nhỏ, có tiết diện tròn hoặc đôi khi hơi vuông.
Lá bách xù: Lá cây có hình dáng khác nhau tùy theo độ tuổi của cành: ở cành non, lá có dạng kim, còn ở cành già, lá biến đổi thành dạng vảy, xếp sát nhau, đầu lá tù và có tuyến ở phần gân giữa.
Cụm hoa của cây xuất hiện dưới dạng nón, với hoa đực và hoa cái tách biệt. Nón hoa đực có hình dáng thuôn dài như quả trứng, trong khi nón hoa cái có dạng hình cầu.
Quả bách xù: Quả của cây cũng có hình dáng gần tròn, đường kính từ 6-8 cm, khi chín có màu nâu và được phủ một lớp phấn trắng. Mỗi quả thường chứa từ 1-4 hạt, phổ biến là 2-3 hạt.

2 Phân bố và sinh thái
2.1 Phân bố
Chi Juniperus L., thuộc họ Bách, gồm khoảng 50 loài phân bố chủ yếu ở các vùng ôn đới thuộc Bắc bán cầu. Tại Việt Nam, chi này chỉ có hai loài được biết đến, chủ yếu được trồng làm cây cảnh.
Cây Bách xù có nguồn gốc từ vùng Đông Bắc Á, bao gồm các khu vực như Mông Cổ, Trung Quốc, Triều Tiên và Nhật Bản. Loài cây này đã được du nhập và trồng ở nhiều quốc gia thuộc châu Á, châu Âu và châu Mỹ. Ở Việt Nam, cây được đưa vào trồng từ khi nào vẫn chưa rõ, nhưng hiện nay, một số cây ở Tam Đảo, Hà Nội và các địa phương khác đã có tuổi đời lên đến khoảng 100 năm.
2.2 Sinh thái
Bách xù là loài cây chịu bóng nhẹ nhưng cũng thích nghi tốt ở những khu vực thoáng, đặc biệt là vùng núi cao. Cây sinh trưởng mạnh trong điều kiện khí hậu mát ẩm. Ở môi trường tự nhiên, như tại Trung Quốc và Mông Cổ, cây vẫn có thể tồn tại trong mùa đông lạnh giá. Tại Tam Đảo, cây Bách xù bắt đầu ra nón sinh sản từ tháng 3 đến tháng 4. Tuy nhiên, chưa quan sát thấy cây con mọc từ hạt trong tự nhiên. Hiện nay, kỹ thuật nhân giống từ cành bánh tẻ với sự hỗ trợ của chất kích thích ra rễ đã được áp dụng và mang lại kết quả tích cực.
3 Bộ phận dùng
Các phần của cây Bách xù được sử dụng bao gồm cành, lá và vỏ thân.
4 Thành phần hóa học của cây Bách xù

Lá cây Bách xù chứa deoxypodophyllotoxin, một hợp chất có tác dụng gây độc đối với tế bào. Theo nghiên cứu của Fang Jim Min và cộng sự (1991), lá của loài này chứa 16 loại diterpen, trong đó có các hợp chất nổi bật như:
- Abieta-8,11,13-trien-7β-ol
- Juniperadiol (13β-hydroxy-7-oxoabieta-8(14)-en-19,6β-olid)
- Juniperal (13β-dihydroxy-7-oxoabieta-8(14)-dien-19-al)
- Norjuniperolid (15-oxo-16-norabieta-7,13-dien-19,6β-olid)
- Secoabietal (13β,14β-epoxy-8-oxoabieta-7,13-dien-19-olid)
- Secojuniperolid (13β,14β-epoxy-8-oxoabieta-7,13-dien-19-olid)
- Chunaxoval (11β-hydroxy-14-oxoabiena-19-al)
- Umbelliferon
Ngoài ra, lá cây còn chứa 2-(3,4-methylenedioxyphenyl)propan-1,3-diol và 13 lignan, gồm:
- Meso secoisolariciresinol
- 3,4-methylenedioxy-3',4'-dimethoxylignan
- Hibalacton, Isohibalacton
- 7-oxohojnokinin, 7-hydroxyhojnokinin, 7-acetoxyhojnokinin
- (+)-Xanthoxyol
- Dihydro-dihydroxy diconiferyl alcohol
- 3-methoxy-8,4'-oxyncoligna-3',4',7,9',9'-pentaol
- (8S)-3-methoxy-8,4'-oxyncoligna-8',4',9',9'-tetraol
- (7S,8S)-3-methoxy-3',7-epoxy-8,4'-oxyncoligna-3',4',9',9'-triol và monomer 7R,8S tương ứng.
Theo nghiên cứu của Fang Jim Min (1996), lá Bách xù còn chứa các hợp chất:
- 19-norabieta-8,11,13-trien-4-yl format
- 18-norabieta-8,11,13-trien-4-hydroperoxyid
- 19-norabieta-8,11,13-trien-4-hydroperoxyid
- 4-hydroxy-19-norabieta-8,11,13-trien-7-on
- 7α-hydroxy-19-norabieta-8,11,13-trien-7-on
- 7β-hydroxy-19-norabieta-8,11,13-trien-7-on
- 13β,14β-epoxy-4-hydroxy-19-norabieta-2-en-6-on
Theo nghiên cứu khác của Wang Chengzhang (1994), lá cây còn chứa polyprenol acetat và tinh dầu với thành phần chính là cedrol và thujosen.
Các bộ phận khác:
- Cành và lá: Chứa các axit như sandaracopimaric, isopimaric, và isohydroxy-6,7-secoabieta-8,11,13-trien-6,7-dial.
- Vỏ thân (J. chinensis L. var. kaizuca): Có axit 13-hydroxycupressic và axit cupressic.
- Gỗ: Chứa một bisnorditerpen, 14 diterpen, và 12 sesquiterpen, trong đó có axit 15-hydroxylabda-8(17),11E,13f-trien-19-oic.
- Rễ: Chứa dimer sesquiterpen chinensinol, cùng nhiều diterpen như totarol, totarolon, 7-oxototarol, isototarolenon, và 1-oxo-3β-hydroxytotarol.
5 Tác dụng dược lý của cây Bách xù

5.1 Chống lại sự phát triển của tế bào ung thư
Nghiên cứu chỉ ra rằng cao chiết từ cành và lá Bách xù chứa các hoạt chất như acid sandaracopimaric, acid isocupressic, và một số dẫn chất của podophyllotoxin, có khả năng ức chế sự phát triển của các tế bào ung thư, đặc biệt là:
- Tế bào ung thư bạch cầu P-388.
- Tế bào sarcoma được thử nghiệm trên chuột nhắt trắng.
5.2 Khả năng gây sẩy thai – nguy cơ lớn cần lưu ý
Cao chiết từ cây Bách xù có thể gây sẩy thai, nhưng tác dụng này không đến từ sự ảnh hưởng đặc hiệu lên tử cung mà do độc tính lan tỏa toàn thân.
Vì vậy, phụ nữ mang thai tuyệt đối không được sử dụng bất kỳ sản phẩm nào từ cây này.
5.3 Độc tính tự nhiên của cây
Tinh dầu Bách xù nếu sử dụng ngoài da trong thời gian dài có thể dẫn đến kích ứng nghiêm trọng hoặc gây viêm da cấp tính.
Khi dùng đường uống vượt quá liều cho phép, có thể xuất hiện các triệu chứng như: Đau bụng, nôn mửa, tiêu chảy.
Trong một số trường hợp nghiêm trọng, quá liều có thể dẫn đến tử vong.
6 Công dụng trong dân gian của cây Bách xù

6.1 Tính vị công năng
Tính vị: Cây Bách xù có vị đắng, cay, thơm, tính ấm, nhưng mang theo độc tính tự nhiên.
6.2 Công năng
Khu phong, tán hàn: Hỗ trợ giảm đau và làm ấm cơ thể trong các trường hợp phong thấp.
Hoạt huyết, tiêu thũng: Thúc đẩy tuần hoàn máu, giảm sưng tấy.
Lợi niệu, giải độc: Hỗ trợ thải độc tố qua đường tiểu, cải thiện các bệnh lý về gan, thận.
6.3 Cách sử dụng
Ngày dùng 30–40g cành lá, sắc uống.
Dùng tinh dầu 10–15 giọt, pha với đường, uống 2–3 lần/ngày. Có thể kết hợp xoa ngoài.
Lá tươi, giã nát, đắp ngoài để chữa mày đay, nhọt độc.
6.4 Các bài thuốc dân gian từ cây Bách xù
6.4.1 Hỗ trợ điều trị phong thấp, đau nhức xương khớp
Cách làm: Sử dụng hỗn hợp gồm Bách xù, lõi thông, Huyết Đằng, mộc thông, mỗi loại 10–20g; sắc uống.
6.4.2 Chữa vàng da do bệnh gan mạn tính
Hướng dẫn: Lấy lõi cây Bách xù, thái lát mỏng, phơi khô; sử dụng 30g sắc uống.
6.4.3 Điều trị mày đay và nhọt độc
Phương pháp: Lá Bách xù tươi được giã nát và đắp trực tiếp lên vùng da tổn thương.
7 Ứng dụng trong đời sống

Trồng làm cảnh: Cây Bách xù thường được trồng để làm đẹp sân vườn hoặc công trình cảnh quan.
Tinh dầu: Lá và cành được sử dụng để chiết xuất tinh dầu có giá trị cao trong ngành hương liệu.
Hương liệu: Gỗ và mạt cưa của cây là nguyên liệu phổ biến để làm hương thắp.
Dầu nhờn từ hạt: Hạt của cây có thể ép lấy dầu dùng trong nhiều mục đích.
8 Lưu ý khi sử dụng
Kiểm soát liều lượng: Vì cây Bách xù chứa nhiều hoạt chất có độc tính, chỉ nên dùng khi có chỉ định từ bác sĩ hoặc chuyên gia y học.
Không dùng cho phụ nữ mang thai: Bất kỳ sản phẩm nào từ cây Bách xù đều không an toàn trong thai kỳ.
9 Tài liệu tham khảo
Tác giả Đỗ Huy Bích. Cây Thuốc Và Động Vật Làm Thuốc ở Việt Nam tập 1. Bách xù, trang 124-126. Truy cập ngày 16 tháng 01 năm 2025.