Ba Soi (Lá Nến - Macaranga denticulata)
0 sản phẩm
Dược sĩ Thùy Dung Dược sĩ lâm sàng
Ước tính: 1 phút đọc, Ngày đăng:
Nếu phát hiện nội dung không chính xác, vui lòng phản hồi thông tin cho chúng tôi tại đây
Phân loại khoa học | |
---|---|
Giới(regnum) | Plantae (Thực vật) Tracheophyta (Thực vật có mạch) Angiospermae (Thực vật có hoa) Eudicots (Thực vật hai lá mầm thật sự) Rosids (nhánh hoa Hồng) |
Bộ(ordo) | Malpighiales (Sơ ri) |
Họ(familia) | Euphorbiaceae (Thầu dầu) |
Chi(genus) | Macaranga |
Danh pháp hai phần (Tên khoa học) | |
Macaranga denticulata (Blume) Muell. - Arg. |

Ba soi thuộc dạng cây gỗ lớn, chiều cao mỗi cây khoảng từ 5 đến 18 mét, những cành non có cạnh và có phủ lông màu hung. Phiến lá có dạng hình lọng, to, chiều dài mỗi lá khoảng từ 17 đến 25cm. Bài viết dưới đây, Trung Tâm Thuốc Central Pharmacy (trungtamthuoc.com) sẽ cung cấp cho bạn đọc những thông tin chi tiết.
1 Giới thiệu
Tên khoa học: Macaranga denticulata (Blume) Muell. - Arg.
Tên gọi khác: Lá nến, Mã rạng răng.
Họ thực vật: Euphorbiaceae (Thầu Dầu).
1.1 Đặc điểm thực vật

Ba soi thuộc dạng cây gỗ lớn, chiều cao mỗi cây khoảng từ 5 đến 18 mét, những cành non có cạnh và có phủ lông màu hung.
Phiến lá có dạng hình lọng, to, chiều dài mỗi lá khoảng từ 17 đến 25cm, chiều rộng từ 16 đến 20cm, có 4 tuyến ở phần gắn của cuống, không có lông, có tuyến nhỏ màu vàng rải rác, mép lá nguyên hay có răng, gân gốc 9, gân giữa có 7-9 đôi gân bên, cuống lá có chiều dài khoảng từ 4 đến 13cm, phủ một lớp lông mềm màu hung, phủ lông như bột hoặc không có lông, có 2 lá kèm, rụng sớm.
Cụm hoa đực mọc ở nách lá, phủ một lớp lông mềm, trục mảnh, phân nhánh nhiều, chiều dài khoảng 8-10cm, có dạng hình tháp, lá bắc nhỏ, không che kín các xim đơn, hoa không có cuống. Đài có 3-4 thùy dạng hình trái Xoan, nhị 9-18, bao phấn có dạng hình khiên và có 4 ô. Cụm hoa cái giống cụm hoa đực nhưng kích thước ngắn hơn. Bầu hình tròn, có tuyến vàng.
Quả của cây Ba soi thuộc dạng quả nang, gồm 2 mảnh vỏ, có màu đen, quả có kích thước nhỏ, rộng khoảng 5mm, phủ đầy tuyến, hạt có màu đen đen, kích thước nhỏ, đường kính mỗi hạt khoảng 2,5mm.
1.2 Thu hái và chế biến
Bộ phận dùng: Rễ, vỏ, lá và toàn cây.
1.3 Đặc điểm phân bố
Ba soi được tìm thấy ở Ấn Độ, Trung Quốc, Myanmar, Thái Lan, Malaysia, Indonesia, Campuchia và Việt Nam. Tại nước ta, cây thường phân bố ở Lạng Sơn, Phú Thọ, Tuyên Quang, Quảng Ninh vào đến Nghệ An, Hà Tĩnh, Thừa Thiên - Huế, Quảng Trị đến Ninh Thuận.
Ba soi thường mọc ở ven rừng, trên các vùng nương rẫy bỏ hoang, ven đường đi, độ cao phân bố lên đến 500-1100 mét, đôi khi Ba soi thường mọc thành từng đám gần như thuần loại.
Ba soi có bản chất là loài ưa sáng, mọc nhanh, ưa đất ẩm, tầng đất dày. Cây tái sinh bằng hạt rất mạnh.

2 Thành phần hóa học
Trong cây Ba soi có chứa nhựa mủ màu hồng khi mới chảy ra, sau đó biến đổi sang màu nâu và thể chất cũng bắt đầu đặc lại.
3 Tác dụng của cây Ba soi
3.1 Giảm đau
Một nghiên cứu được thực hiện để tìm hiểu hoạt động giảm đau của chiết xuất methanol của cây Ba soi trên mô hình động vật, sau đó là phân tích ghép phân tử.
Hoạt động giảm đau được xác định bằng thử nghiệm quằn quại do axit axetic và thử nghiệm liếm do formalin ở chuột. Sau đó, nghiên cứu ghép phân tử được thực hiện để xác định các hợp chất có hoạt tính tối đa chống lại enzyme COX-1 bằng cách sử dụng Schrödinger Maestro (phiên bản 10.1) để xác định độ phù hợp ghép.
Phân tích hóa thực vật sơ bộ của chiết xuất methanol của cây Ba soi cho thấy nó chứa ancaloit, carbohydrate, phenol, Flavonoid, tannin và terpenoid. Chiết xuất methanol của cây Ba soi thể hiện hoạt động giảm đau phụ thuộc vào liều lượng và có ý nghĩa thống kê trong thử nghiệm axit axetic và formalin ở liều lượng 200 và 400 mg/kg.
Kết quả của nghiên cứu hiện tại đã xác nhận hoạt động giảm đau tiềm năng của chiết xuất lá cây Ba soi trong cả mô hình in vivo và in silico.

3.2 Tác dụng khác
Một nghiên cứu được thực hiện nhằm đánh giá các đặc tính bảo vệ thận của chiết xuất vỏ cây Ba soi bằng cách kiểm tra sự ức chế xơ hóa thận, stress oxy hóa và tình trạng viêm bằng cách sử dụng chuột đực Sprague - Dawley bị bệnh thận do tiểu đường gây ra bởi streptozotocin.
Chuột tiểu đường được tiêm phúc mạc streptozotocin (STZ) để gây bệnh tiểu đường. Sau 6 ngày, những con chuột này được uống chiết xuất vỏ cây Ba soi (200 mg/kg/ngày) hoặc Metformin (200 mg/kg/ngày) trong 14 ngày. Việc sử dụng chiết xuất vỏ cây Ba soi làm giảm đáng kể lượng đường trong máu, phục hồi cân nặng cơ thể và giảm nồng độ các dấu ấn sinh học khác nhau liên quan đến chức năng thận trong nước tiểu. Phân tích bệnh học mô học cho thấy tác dụng bảo vệ ở cả thận và tuyến tụy. Hơn nữa, chiết xuất vỏ cây Ba soi phục hồi đáng kể các bất thường trong các sản phẩm cuối của quá trình glycation nâng cao, các dấu hiệu sinh học về stress oxy hóa và nồng độ cytokine tiền viêm ở chuột được điều trị bằng STZ. Chiết xuất vỏ cây Ba soi làm giảm đáng kể nồng độ dấu hiệu sinh học về xơ hóa thận, cho thấy sự phục hồi sau tổn thương thận và đảo ngược tình trạng mất điều hòa sirtuin và claudin-1 ở thận của chuột bị tiểu đường do STZ.
Các nhà khoa học đã chứng minh vai trò bảo vệ thận của chiết xuất MD, cho thấy khả năng của chiết xuất thực vật trong việc ức chế stress oxy hóa và điều chỉnh các con đường tiền viêm trong quá trình thay đổi bệnh lý ở bệnh thận do tiểu đường.
4 Công dụng theo Y học cổ truyền

Nhân dân thuộc tỉnh Vân Nam của Trung Quốc thường dùng rễ cây để trị viêm gan thể hoàng đản, vỏ thân được dùng trong trường hợp bụng chướng nước, tiểu tiện khó khăn.
Nhân dân thuộc tỉnh Hải Nam của Trung Quốc lại dùng nước sắc từ lá cây để làm thuốc lọc máu và phòng bệnh cho phụ nữ sau sinh đẻ để tránh rối loạn.
Các nước Đông Dương thường dùng nước sắc của cây ba soi để cho phụ nữ sau sinh uống liên tục trong vòng 15 ngày để phục hồi sức khỏe. Vỏ cây dùng để ăn nhai như nhai trầu.
Nhân dân Malaysia thường dùng nước sắc từ lá cây để uống sau sinh đẻ, ngoài ra, nước sắc cũng được dùng để rửa các vết thương.
5 Tài liệu tham khảo
Tác giả Võ Văn Chi. Từ điển cây thuốc Việt Nam tập 1. Ba soi, trang 69-70. Truy cập ngày 5 tháng 3 năm 2025.
Tác giả Abul Hasanat và cộng sự (Ngày đăng tháng 12 năm 2017). Antinociceptive Activity of Macaranga denticulata Muell. Arg. (Family: Euphorbiaceae): In Vivo and In Silico Studies, PubMed. Truy cập ngày 5 tháng 3 năm 2025.
Tác giả Sreevarsha Gali và cộng sự (Ngày đăng tháng 12 năm 2024). Therapeutic potential of bark extracts from Macaranga denticulata on renal fibrosis in streptozotocin-induced diabetic rats, PubMed. Truy cập ngày 5 tháng 3 năm 2025.