A Kê (Akee - Blighia sapida Koen.)
0 sản phẩm
Dược sĩ Thùy Dung Dược sĩ lâm sàng
Ước tính: 1 phút đọc, Ngày đăng:
Cập nhật:
Nếu phát hiện nội dung không chính xác, vui lòng phản hồi thông tin cho chúng tôi tại đây
Phân loại khoa học | |
---|---|
Giới(regnum) | Plantae (Thực vật) Angiospermae (Thực vật có hoa) Eudicots (Thực vật hai lá mầm thật sự) Rosids (nhánh hoa Hồng) |
Bộ(ordo) | Sapindales (Bồ hòn) |
Họ(familia) | Sapindaceae (Bồ hòn) |
Chi(genus) | Blighia |
Danh pháp hai phần (Tên khoa học) | |
Blighia sapida Koen. |

A kê thuộc dạng cây gỗ, chiều cao mỗi cây khoảng từ 12 đến 13 mét, thân cây thẳng, tán xòe rộng, nhánh cây cứng. Lá to mang 8 lá chét, các lá chét gần như mọc đối. Bài viết dưới đây, Trung Tâm Thuốc Central Pharmacy (trungtamthuoc.com) sẽ cung cấp cho bạn đọc những thông tin chi tiết.
1 Giới thiệu
Tên khoa học: Blighia sapida Koen.
Tên gọi khác: Akee.
Họ thực vật: Sapindaceae (Bồ hòn).
1.1 Đặc điểm thực vật

A kê thuộc dạng cây gỗ, chiều cao mỗi cây khoảng từ 12 đến 13 mét, thân cây thẳng, tán xòe rộng, nhánh cây cứng.
Lá to mang 8 lá chét, các lá chét gần như mọc đối, phiến lá chét có dạng hình bầu dục thuôn dài, chiều dài mỗi lá có khi lên đến 13cm, rộng 5cm, lá không có lông, khi khô có màu oliu tươi, gân lồi ở mặt dưới.
Chùm hoa mọc ở nách lá, mỗi chùm gồm 1-2 hoa, có lông mịn, chiều dài mỗi cuống hoa khoảng 1,5cm, 5 lá đài, 5 cánh hoa có màu trắng, hẹp, vảy to ở gốc, nhị 8, bầu 3 ô có vòi nhụy ngắn.
Quả nang có dạng hình tam giác, dài khoảng 7 đến 10cm, quả có màu vàng hay màu đỏ tươi, khi chín mở thành 3 mảnh.
Mỗi quả gồm 3 hạt, hạt bóng loáng, có áo hạt ở gốc màu trắng, bao đến ½ hạt.
1.2 Thu hái và chế biến

Bộ phận dùng: Áo hạt, vỏ, lá, quả.
1.3 Đặc điểm phân bố
Bộ phận dùng: A kê là loài cây có nguồn gốc ở vùng Trung Phi, sau đó được nhập trồng vào nước ta, khu vực sinh sống chủ yếu là ở tỉnh Đồng Nai.
2 Thành phần hóa học
Áo hạt của cây A kê có chứa nước (chiếm 69,2%), protid (chiếm 5%), glucid (chiếm 4,6%), tro (chiếm 1,2%), ngoài ra còn có Calci, Magie, Photpho, Sắt.
Cuống noãn giữa hạt và áo hạt có chứa 2 chất độc, trong đó một chất được xác định là hypoglycin A.
Quả của cây A kê có chứa nhân tố thể hiện tác dụng làm giảm Glucose huyết thông thường (Amino acid cyclopropenoid, hypoglycin A và hypoglycin B), đây đều là chất độc có thể dùng để thay thế Insulin.
Tro quả có chứa nhiều Kali.
Axit chlorogenic, Saponin, tannin, axit caffeic, quercetin, axit gallic, pyrogallol, quinine, caffeine và nicotine đã được xác định trong cây A kê.

3 Tác dụng của cây A kê
Có 19 hợp chất được phân lập từ các bộ phận của cây A kê bao gồm: Alcaloid, quinin, polyphenol và steroid, glycosid, sesquiterpen và triterpen của các hợp chất này. Một số chiết xuất và các hợp chất được phân lập thể hiện hoạt tính chống ung thư, kháng khuẩn, chống tiêu chảy, chống oxy hóa và hạ đường huyết cả trong ống nghiệm và trong cơ thể sống. Hạt và lá cũng đã được sử dụng làm thuốc xua đuổi côn trùng. Lá cây A kê được cho là có tác dụng gây chết đối với ấu trùng của nhiều loài muỗi. Dầu chứa nhiều chất dinh dưỡng. Hypoglycin A và hypoglycin B ít độc tính hơn được tìm thấy trong lớp vỏ quả A kê chưa chín và việc sử dụng có thể sẽ dẫn đến nguy cơ hạ đường huyết, nôn mửa, ảnh hưởng đến quá trình tạo glucose có thể dẫn đến hôn mê và tử vong.
Chiết xuất lá của cây A kê có tác dụng giảm đau thông qua cơ chế ngoại vi nhưng không thông qua cơ chế trung ương.
4 Công dụng theo Y học cổ truyền

Áo hạt cứng, có đầu, có mùi vị của hạt dẻ, có thể dùng để ăn.
Nhân dân ở khu vực châu Âu thường sử dụng áo hạt như một loại thức ăn có tác dụng kích thích ngon miệng, khi đem nấu chín với bơ hoặc nấu với cá biển.
Áo hạt còn được dùng làm thuốc trong trường hợp bị lỵ, sốt.
Lá cây và vỏ dùng để sắc nước uống giúp lợi tiêu hóa, ngoài ra, còn dùng để chữa cảm lạnh và chảy mủ.
Nhiều bộ phận khác nhau của cây A Kê được dùng để làm thuốc có tác dụng giảm đau, chống nôn, chống độc, tuy nhiên, nhiều bộ phận cũng được voi là chất độc và chất kích thích. Thường được dùng làm thuốc trị phù thũng, viêm kết mạc, đau mắt, đau nửa đầu, viêm tinh hoàn, lở, bệnh phó dậu, loét, sốt vàng da, ghẻ cóc.
5 Độc tính

Quả A kê chưa chín có thể gây nên tình trạng ngộ độc nếu ăn phải. Các biểu hiện lâm sàng có thể bao gồm nôn mửa dữ dội, thay đổi trạng thái tinh thần và hạ đường huyết. Các trường hợp nghiêm trọng đã được báo cáo là gây ra co giật, hạ thân nhiệt, hôn mê và tử vong.
Quả A kê chứa cả hypoglycin A và hypoglycin B. Hypoglycin A là độc tố chủ yếu gây ra tình trạng ngộ độc. Cơ chế chính xác của hypoglycin A vẫn chưa được biết, tuy nhiên, triệu chứng hạ đường huyết có thể là kết quả của sự ức chế quá trình tân tạo glucose. Quá trình chuyển hóa hypoglycin cũng tạo ra một sản phẩm phụ độc hại, axit methylene cyclopropyl acetic (MCPA-CoA) ức chế quá trình oxy hóa beta axit béo chuỗi dài, dẫn đến cạn kiệt kho dự trữ glycogen. Không thể dự đoán được bệnh nhân sẽ phát triển các triệu chứng nào sau khi ăn phải vì liều độc tối thiểu hiện chưa được biết. Hypoglycin có thể gây độc cho gan, với bệnh lý gan giống với mô hình giống Hội chứng Reyes. Việc ăn quả A kê trong thời gian dài đã được báo cáo là gây ra bệnh vàng da ứ mật ở người lớn.
6 Tài liệu tham khảo
- Tác giả Võ Văn Chi. Từ điển cây thuốc Việt Nam tập 1. A kê, trang 46. Truy cập ngày 18 tháng 2 năm 2025.
- Tác giả Aloko Sinmisola và cộng sự (Ngày đăng tháng 5 năm 2019). Blighia sapida K.D. Koenig: A review on its phytochemistry, pharmacological and nutritional properties, PubMed. Truy cập ngày 18 tháng 2 năm 2025.
- Tác gỉa Ryan Surmaitis và cộng sự (Ngày đăng năm 2023). Ackee Fruit Toxicity, NCBI. Truy cập ngày 18 tháng 2 năm 2025.
- Tác giả Juliet Nnenda Olayinka và cộng sự (Ngày đăng tháng 6 năm 2021). Phytochemical screening of aqueous leaf extract of Blighia sapida K.D. Koenig (Sapindaceae) and its analgesic property in mice, PubMed. Truy cập ngày 18 tháng 2 năm 2025.