Câu Kỷ Tử (Fructus Lycii)
143 sản phẩm
Dược sĩ Nguyễn Trang Dược sĩ lâm sàng - Đại học Dược Hà Nội
Ước tính: 2 phút đọc, Ngày đăng:
Cập nhật:
Phân loại khoa học | |
---|---|
Giới(regnum) | Plantae (Thực vật) Angiospermae (Thực vật có hoa) Eudicots (Thực vật hai lá mầm thật sự) Asterids (Nhánh hoa Cúc) |
Bộ(ordo) | Solanales (Cà) |
Họ(familia) | Solanaceae (Cà) |
Chi(genus) | Lycium |
Danh pháp hai phần (Tên khoa học) | |
Lycium chinense Mill. |
Câu kỷ tử là vị thuốc bổ được biết đến khá phổ biến với công dụng chữa cơ thể suy yếu, bệnh về mắt do suy dinh dưỡng và làm hạ đường huyết. Trong bài viết này, Trung Tâm Thuốc Central Pharmacy (trungtamthuoc.com) xin gửi đến bạn đọc những thông tin chi tiết về Câu kỷ tử.
1 Giới thiệu về Câu kỷ tử
Câu kỷ hay còn được gọi là Rau khởi, Khủ khởi, Khởi tử phiên. Hiện có 2 loài cây Câu kỷ được biết đến với tên khoa học là Lycium chinense Mill. và Lycium barbarum L. (Ninh hạ câu kỷ hay Trung ninh câu kỷ), họ Cà (Solanaceae).
Ngoài ra còn có loài Câu kỷ quả đen hay còn gọi là Hắc Kỳ Tử, tên khoa học là Lycium ruthenicum Murr., thuộc họ Cà - Solanaceae. Cây được trồng ở Hà Nội, Lâm Đồng và nhiều nơi khác.
Theo Dược điển Việt Nam 5, vị thuốc Câu kỷ tử có tên khoa học là Fructus Lycii là quả của loài Câu kỷ (Lycium barbarum L.)
1.1 Đặc điểm thực vật
Cây nhỡ có thân cao từ 1-2 mét, có gai trên thân và các cành cong ngả xuống, có thể dài tới 4 mét. Lá cây mọc lẻ tẻ hoặc thành vòng 3-5, có phiến hình xoan dài từ 2-6 cm. Hoa của cây mọc cô độc hoặc thành nhóm 3-5 ở nách lá, có tràng màu tía với ống ngắn hơn cánh hoa. Quả Kỷ tử có hình dạng trứng dài khoảng 2-3 cm, có màu vàng cam hoặc đỏ sẫm. Hạt Kỷ tử nhiều, hạt nhỏ, hình thận dẹt và màu trắng.
Theo mô tả của Dược điển, quả Câu kỷ tử hình trứng dài hay trái xoan, phần đầu hơi lõm, dài 0,6 - 2cm, đường kính 0,3 đến 1 cm. Vỏ quả có màu đỏ cam, bóng, thường nhăn nheo, rất mềm. Đỉnh quả có phần hơi nhô lên, gốc có cuống màu trắng còn sót lại. Hạt quả có hai mặt cong phồng hay một mặt lõm, màu vàng nâu, hình thận dẹt và có nội nhũ. Rốn hạt là phần lõm ở mép hạt. Chất quả mềm, vị ngọt hơi chua.
Loài Lycium barbarum, có lá thuôn hơn, hoa màu tím, quả dài hơn và có màu vàng cam, và hạt nhỏ màu vàng nâu (khoảng 2 mm).
Loài L. chinense có lá cây to hơn, hoa màu tím nhạt, quả màu đỏ và hạt màu vàng, lớn hơn (khoảng 2-3 mm).
1.2 Thu hái và chế biến
Các bộ phận sử dụng của cây: Vỏ rễ được gọi là Lycii Cortex Radicis, Rễ (Radix Lycii) thường được gọi là Địa cốt bì - HF. Thu hoạch vào mùa thu, rửa sạch và tách lấy vỏ rễ để phơi hoặc sấy khô.
Quả (Fructus Lycii) thường được gọi là Câu kỷ tử. Thu hoạch khi quả chín đỏ vàng vào mùa hè và mùa hu, sau đó phơi trong râm và khi vỏ quả bắt đầu nhăn lại thì phơi hoặc sấy nhẹ đến khô, loại bỏ cuống. Dược liệu có hình trứng thuôn hoặc xoan, màu vàng cam đến đỏ, mềm, bóng và thường nhăn nheo; vị ngọt hơi chua.
Ngoài ra, lá (Folium Lycii) cũng có thể được sử dụng như một loại rau ăn, tương tự như lá Khủ khởi.
Bào chế quả Câu kỷ tử: Dùng sống hay tẩm rượu sao, đem sắc ngay hay sấy dưới 50 độ cho đến khi khô giòn, lấy ra tán bột hoặc phun rượu cho quả trở nên đỏ tươi, giã nát khi dùng.
1.3 Đặc điểm phân bố
Cây này có nguồn gốc từ vùng Tây Á Châu, và cũng được tìm thấy ở các khu vực khác như Nhật Bản, Trung Quốc, và Triều Tiên. Nó đã được nhập vào để trồng ở nhiều quốc gia, bao gồm Malaixia, Inđônêxia và Việt Nam. Cây thường được trồng làm cây cảnh và được sử dụng trong thuốc. Hoa và quả mùa của cây thường xuất hiện vào các tháng từ 6 đến 10. Nó có thể được trồng ở nhiều vùng đất khác nhau, bao gồm Hà Nội và Lâm Đồng.
2 Thành phần hóa học
Betain, lyciumanid, sugiol và acid malissic là những chất có trong rễ. Quả có chứa Betain, acid ascorbic, acid nicotianic và rất giàu Vitamin A. Quả cũng có chứa tinh dầu, carotenoid, betain, Acid Ascorbic và acid nicotinic, trong khi hạt kỷ tử có chứa nhiều sterol.
Cành lá chứa protein 3,5%, lipid 0,72%, glucid 2,25% và tro 1,37%.
Lycium barbarum chứa nhiều Lycium barbarum polysaccharides (LBP), betaine, phenolics, Carotenoid (Zeaxanthin và β-carotene), cerebroside, axit 2-O-β-d-glucopyranosyl-l-ascorbic (AA-2βG), β-sitosterol, Flavonoid và vitamin (đặc biệt là riboflavin, thiamine và axit ascorbic). LBPs là các thành phần hoạt động chính của Lycium barbarum. Chúng đã được báo cáo là có tác dụng trung gian chống lão hóa đáng kể, thông qua các hoạt động chống oxy hóa, điều hòa miễn dịch, ức chế tế bào chết theo chương trình và giảm tổn thương DNA. Lycium barbarum, như một nguyên liệu làm thuốc và ăn được, có thể loại bỏ O 2 - một cách hiệu quả, giảm phản ứng căng thẳng oxy hóa và tăng cường hoạt động của các enzym chống oxy hóa. Lycium barbarum có thể kích hoạt tế bào T, tế bào B, đại thực bào, tế bào NK và các tế bào miễn dịch chính khác điều chỉnh chức năng miễn dịch tế bào và chức năng miễn dịch dịch thể của cơ thể. Các thành phần khác của Lycium barbarum, chẳng hạn như phenolics, AA-2βG, carotenoids (zeaxanthin và-carotene), betaine, cerebroside,-sitosterol, flavonoid, Riboflavin và Thiamin cũng có tác dụng chống oxy hóa đáng kể.
3 Tác dụng - Công dụng của Câu kỷ tử
3.1 Câu Kỷ tử có tác dụng gì?
Câu Kỷ Tử được cho là có tác dụng tăng cường hồng cầu, tăng tuần hoàn máu, kích thích rụng trứng và sinh tỉnh, điều hòa huyết áp, tăng cường miễn dịch và sức đề kháng của cơ thể. Nước sắc của Địa cốt bì có thể được sử dụng để hạ sốt, giảm đường huyết và giảm cholesterol trên thỏ thực nghiệm. Nó cũng có tác dụng hạ huyết áp trên chó và mèo gây mê, ức chế hiệu quả vi khuẩn gây bệnh đường ruột và virus cúm, và có độc tính thấp.
3.2 Công dụng theo y học cổ truyền
Tính vị, tác dụng:
- Vỏ rễ của cây có vị ngọt, tính hàn, giúp giải nhiệt, giảm đau, điều chỉnh lượng máu và huyết áp.
- Quả có vị ngọt, tính bình, quy kinh phế, can, thận, có tác dụng hỗ trợ thận, can, ích tinh, sáng mắt, cân bằng nội tiết tố.
- Lá có vị đắng, tính mát, giúp làm sạch thận và cân bằng nội tiết tố.
Công dụng: Câu kỷ tử được dùng làm thuốc bổ, chữa cơ thể suy yếu, chuyên chữa bệnh về mắt do suy dinh dưỡng, làm hạ đường huyết. Thường dùng dạng thuốc sắc hay ngâm rượu. Địa cốt bì dùng làm thuốc giải nhiệt, mát huyết, chữa ho, ho ra máu.
Vỏ rễ của cây Câu kỷ được sử dụng để điều trị các triệu chứng âm hư triều nhiệt, đạo hãn, tâm phiền, miệng khát, ho, và khạc ra máu.
Tác dụng của Quả kỷ tử?
Quả dùng trị can thận âm hư, tinh huyết bất định, khí lục giảm sút, lưng gối đau mỏi, đầu váng tai điếc, mắt mờ nhìn không rõ.
Chủ trị hư lao tinh suy với biểu hiện đau đầu gối, thắt lưng, chóng mặt, ù tai, huyết hư, mờ mắt, nội nhiệt gây tiểu đường.
Liều dùng quả Câu kỷ tử là 6g - 12g dạng thuốc sắc, hoàn tán hay ngâm rượu.
Kiêng kỵ: Không dùng quả Câu kỷ tử cho người đại tiện sống phân, đi lỏng, tỳ vị hư yếu.
Lá của cây Câu kỷ được sử dụng làm rau ăn (Rau khởi) và có tác dụng bồi bổ cơ thể:
- Rau khởi có tác dụng bình can, được sử dụng để điều trị các triệu chứng của người can hoả nặng, bao gồm đầu choáng, mắt hoa, thần trí bứt rứt và khó ngủ. Rau khởi cũng có tác dụng tốt đối với các triệu chứng mắt đỏ khô, hắn gốc mắt nhiều ghèn. Để tăng cường hiệu quả, rễ cây Câu kỷ, Xuyên Tâm Liên, Câu kỷ tử và Cam Thảo có thể được sử dụng để nấu nước uống thay trà. Nếu người dùng bị huyết hư hoặc can hoả vượng, có thể sử dụng rau khởi và gan lợn, gan gà để nấu canh.
- Rau khởi cũng có tác dụng thanh phế và được sử dụng để điều trị các bệnh như ho gà, lao phổi và bệnh sốt cơn. Nếu người dùng đã trải qua bệnh sởi, rau khởi và măng tre có thể được sử dụng để nấu nước uống để làm giảm triệu chứng phổi nóng. Vỏ rễ của cây cũng có thể được sử dụng để nấu nước uống thay trà.
Lưu ý khi dùng kỷ tử: Trong Dược điển của Trung Quốc, tên Địa cốt bì được sử dụng để chỉ vỏ rễ của hai loài cây khác nhau là Câu kỷ (Lycium chinense Mill. và Lycium barbarum Ait) và Câu kỷ tử là quả của cây Lycium barbarum Ait. Trong Dược điển Việt Nam V chỉ ghi loài Lycium barbarum L.
4 Tài liệu tham khảo
- Nhận thức cây thuốc và dược liệu (Xuất bản năm 2021). Câu kỷ tử trang 108 - 109, Nhận thức cây thuốc và dược liệu. Truy cập ngày 13 tháng 2 năm 2023.
- Từ điển Cây thuốc Việt Nam Tập 1 (Xuất bản năm 2021). Câu kỷ tử trang 378 - 379, Từ điển Cây thuốc Việt Nam Tập 1. Truy cập ngày 13 tháng 2 năm 2023.
- Dược Điển Việt Nam 5 tập 2 (Xuất bản năm 2017). Câu kỷ tử trang 1105 - 1106, Dược điển Việt Nam 5 tập 2. Truy cập ngày 12 tháng 09 năm 2023.
- Tác giả Yanjie Gao và cộng sự (Đăng tháng 12 năm 2017). Lycium Barbarum: A Traditional Chinese Herb and A Promising Anti-Aging Agent, PubMed. Truy cập ngày 17 tháng 02 năm 2023.