Cau (Areca catechu L.)
15 sản phẩm
Dược sĩ Nguyễn Trang Dược sĩ lâm sàng - Đại học Dược Hà Nội
Ước tính: 2 phút đọc, Ngày đăng:
Cập nhật:
Phân loại khoa học | |
---|---|
Giới(regnum) | Plantae (Thực vật) Angiospermae (Thực vật có hoa) Monocots (Thực vật một lá mầm) Commelinids (nhánh Thài lài) |
Bộ(ordo) | Arecales (Cau) |
Họ(familia) | Arecaceae (Cau) |
Chi(genus) | Areca (Cau) |
Danh pháp hai phần (Tên khoa học) | |
Areca catechu L. |
Quả cau được biết đến khá phổ biến với công dụng chữa đau răng, hôi miệng, điều trị các loại giun sán, hỗ trợ hệ tiêu hóa và ngừa nguy cơ mắc tiểu đường. Trong bài viết này, Trung Tâm Thuốc Central Pharmacy (trungtamthuoc.com) xin gửi đến bạn đọc những thông tin chi tiết về Cau.
1 Giới thiệu về cây Cau
Cây Cau, hay còn được biết đến với các tên gọi khác như Binh lang, Tân lang và tên khoa học là Areca catechu L., là loài cây thuộc họ Cau - Arecaceae.
Ngoài ra, còn có một loài cây Cau cảnh vàng, được biết đến với tên khoa học là Chrysalidocarpus lutescens Wendl., cũng thuộc họ Cau - Arecaceae. Loài này có nguồn gốc từ Madagaxca và các đảo lân cận, thường được trồng làm cây cảnh trong các công viên, biệt thự.
1.1 Đặc điểm thực vật
Cây có thân cột đơn, có chiều cao khoảng 15-20m và đường kính thân không lớn. Cây không có lá suốt phần lớn chiều cao, tuy nhiên, tạo thành một vòng thưa ở ngọn thân. Lá dài từ 1-2m, tạo thành nhiều thuỳ lông chim rộng mềm, có răng không đều ở ngọn và các thuỳ ở phía trên dính với nhau. Hoa của cây có cụm bông mo phân nhánh, với mo sớm rụng. Trong cụm hoa, hoa đực thường nằm trên và hoa cái ở phía dưới. Quả của cây có hình cầu hoặc gần hình cầu, dài 4-5cm, vỏ quả ngoài hoá xơ và hơi nạc, màu vàng và xếp cuốn, khi già có màu nâu nhạt và có vị chát.
1.2 Thu hái và chế biến
Bộ phận sử dụng của cây Cau là Hạt và Vỏ quả. Hạt được lấy từ quả Cau già sau khi phơi hoặc sấy khô, thường được gọi là Tân lang. Vỏ quả ngoài và lớp vỏ giữa (còn được gọi là Đại phúc bì hoặc đại phúc mao) cũng được phơi hoặc sấy khô.
Quá trình lấy hạt và vỏ quả bắt đầu bằng việc thu hái quả Cau già, sau đó phơi hoặc sấy khô đến khi khô hoàn toàn. Trước khi sử dụng, hạt cần được ngâm nước 2-3 ngày cho mềm và thay nước mỗi ngày. Sau đó, hạt được vớt ra để ráo nước, thái mỏng và phơi hoặc sấy ở nhiệt độ từ 40-50°C với độ ẩm dưới 10%. Vỏ quả cần được rửa sạch, ủ mềm qua đêm, xẻ tơi và phơi hoặc sấy khô đến khi độ ẩm dưới 10%. Vỏ quả sau đó có thể được tẩm rượu hoặc nấu thành cao đặc tuỳ theo nhu cầu. Để bảo quản, cần để ở nơi khô ráo và thỉnh thoảng xông hơi Lưu Huỳnh để tránh mốc và mọt.
Mô tả Dược liệu: Khối cứng, hình trắng hoặc hình cầu dẹt, cao khoảng 1,5 cm đến 3,5 cm và đường kính khoảng 1,5 cm đến 3,5 cm. Đáy của dược liệu phẳng, ở giữa lõm và đôi khi có một cụm xơ (cuống noãn). Mặt ngoài của dược liệu có màu nâu vàng nhạt hoặc màu nâu đỏ nhạt với những nếp nhăn hình mạng lưới. Khi cắt ngang, vỏ hạt có thể thấy ăn sâu vào nội nhũ tạo thành những nếp màu nâu xen kẽ với màu trắng nhạt. Phôi nhỏ nằm ở đáy hạt và có vị chát và hơi đắng.
1.3 Đặc điểm phân bố
Cây được trồng trong vùng có độ cao dưới 700m, không được tìm thấy nơi hoang dã.. Quá trình trồng bắt đầu vào mùa xuân bằng việc gieo hạt và sau đó phải chờ đợi 5-6 năm để thu hoạch. Cây được trồng rộng rãi trên toàn Việt Nam, đặc biệt là ở trung du và đồng bằng. Ngoài ra, nó cũng được trồng ở nhiều quốc gia khác nhau như Ấn Độ, Trung Quốc, Thái Lan, Malaixia, Philippin và các nước vùng Đông Phi.
2 Thành phần hóa học
Trong hạt của cây cau, có chứa dầu béo chiếm 10-15%, protid chiếm 5-10%, glucid chiếm 50-60%, tanin chiếm 15%, và alcaloid ở dạng kết hợp với tanin với hàm lượng 0,3-0,5%. Các alcaloid chính gồm arecol, arecaidin (arecain), guvacolin, guvacin và OTT isoguvacin. Vỏ quả cũng chứa các alcaloid như hạt cau (arecolin, guvacolin, guvacin...) nhưng hàm lượng rất thấp.
3 Tác dụng - Công dụng của quả Cau
3.1 Tác dụng dược lý
Arecolin là hoạt chất chính trong hạt cau, có tính chất giao cảm cường độ cao và có tác dụng diệt giun sán. Nó tác động đến hệ thần kinh bằng cách kích thích tăng tiết nước bọt, mồ hôi và co đồng tử, làm tăng co thắt khí phế quản, giảm nhịp tim, giãn mạch và hạ huyết áp.
3.2 Công dụng quả cau theo y học cổ truyền
3.2.1 Tính vị, tác dụng
Hạt Cau có vị cay, đắng, chát và tính ấm. Nó có tác dụng tiêu tích, hành thuỷ, sát trùng và trừ giun sán. Vỏ quả Cau có vị ngọt, hơi thơm và tính ấm, giúp thông khí, hành thuỷ và thông đại tiểu trường.
Arecolin là hoạt chất chính trong hạt Cau, tương tự như muscarin, là một chất cường đối giao cảm. Nó có tác dụng làm tăng sự tiết dịch và co đồng tử. Với liều thấp, nó kích thích thần kinh và với liều cao, nó làm liệt thần kinh. Nó làm tăng động ruột và làm tê bại cơ sán giống như kiểu nicotine, nghĩa là ức chế các hạch thần kinh, khớp thần kinh cơ, và làm cho sán không bám vào thành ruột được.
3.2.2 Tác dụng của quả cau
Hạt Cau được sử dụng để điều trị sán xơ mít, giun đũa, sán lá, thuỷ thũng cước khí, kích thích tiêu hoá, giảm viêm ruột, ỉa chảy, lỵ và chứng chốc đầu. Liều dùng thông thường là 0.5-1g/ngày dưới dạng thuốc sắc, và có thể dùng trục sán ở liều cao. Vỏ quả Cau được sử dụng để trị thuỷ thũng cước khí, đầy hơi, tiểu khó, phù thũng ở phụ nữ mang thai. Liều dùng ngày là 6-12g dưới dạng thuốc sắc, thường kết hợp với các loại thuốc khác như vỏ rễ Dâu, vỏ Chân chim, vỏ Khủ khởi và Gừng sống.
Hạt cau có nhiều công dụng hữu ích cho sức khỏe như:
- Chữa đau răng, hôi miệng bằng cách ngừa nhiễm trùng trong khoang miệng và loại bỏ mảng bám trên răng.
- Điều trị các loại giun sán như giun đũa, sán dây và hỗ trợ cho hệ thống tiêu hóa bằng cách giải quyết các vấn đề về rối loạn tiêu hóa như khó tiêu, tiêu chảy, kiết lỵ và đau dạ dày.
- Ngăn ngừa cảm giác buồn nôn và kiểm soát lượng đường trong máu, giúp ngăn ngừa nguy cơ mắc bệnh tiểu đường.
3.2.3 Cách dùng hạt Cau
Để loại bỏ sán, có thể kết hợp hạt Bí ngô. Buổi sáng khi đói, nên ăn từ 40-100g hạt bí đã lột vỏ. Sau đó, sau hai giờ, uống nước sắc hạt cau với liều 50-80g tùy theo cơ địa, đun với 500ml nước, sắc còn lại 150ml để uống một lần. Nửa giờ sau đó, uống một liều thuốc tẩy. Sau đó, nên nghỉ ngơi đợi cho khi buồn đi ngoài, rồi đi vào một chậu nước ấm.
3.3 Các sản phẩm làm từ quả cau
3.3.1 Tác dụng của quả cau ngâm rượu
Rượu cau được biết đến với tính chất cay, chát, và đã được nhiều nhà nghiên cứu xác nhận có tác dụng sát khuẩn và ngăn chặn sự lây lan và phát triển của sâu răng. Ngoài ra, nồng độ cồn có trong rượu phối hợp với chất chát trong quả cau sẽ tăng cường khả năng diệt khuẩn và giúp cho răng chắc khỏe hơn.
3.3.2 Kẹo cau
Một bài thuốc cổ truyền của người Trung Hoa từ thời cổ đại chống lại khí hậu lạnh buốt mùa đông bằng cách ăn kẹo cau lấy chủ yếu từ Việt Nam. Kẹo này chỉ được làm từ cau non và không ai ăn hoặc biết cách làm ngoài người Trung Quốc. Tuy có độc chất, nhưng vào mùa đông lạnh buốt, người Trung Quốc vẫn ăn kẹo cau vì hiệu quả.
Tuy nhiên, hạt cau đã được đưa vào nhóm chất gây ung thư số một bởi Cơ quan Nghiên cứu Ung thư Quốc tế năm 2004. Tạp chí Lancet cho biết khi kiểm tra 8222 người bị ung thư khoang miệng tại tỉnh Hồ Nam, Trung Quốc, 90% trong số đó có thói quen ăn trầu cau. Tỉ lệ ung thư miệng tại Hồ Nam cao hơn 30% so với các khu vực còn lại, theo một nghiên cứu của Viện nghiên cứu CNKI của Trung Quốc.
Trong bài báo của Trung tâm Thông tin Công nghệ sinh học Quốc gia là một đơn vị trực thuộc Thư viện Y học Quốc gia Hoa Kỳ (NCBI) cho thấy, Quá trình gây ung thư miệng do hạt cau gây ra được cho là do arecoline, reactive oxygen species (gốc oxy hóa) và nitrosamine. Người ta đã chứng minh rằng arecoline có thể gây tổn thương DNA ở các tế bào biểu mô của con người.(3)
4 Bài thuốc từ quả cau
- Để chữa sốt rét, có thể sử dụng hỗn hợp gồm 2g hạt Cau, 6g Thường sơn, 1g Thảo quả, 4g Cát Căn pha với 600ml nước, sau đó sắc còn 200ml và chia thành 3 lần uống trong ngày.
- Để giảm triệu chứng khó tiêu và đầy bụng, có thể sử dụng 10g hạt Cau và 10g Sơn Tra, sắc với nước uống.
- Để trị trục giun đũa, có thể sử dụng 21 hạt Cau sao tán nhỏ, chia thành 2-3 lần uống trong ngày với nước sắc vỏ quả Cau làm thang (theo Bách gia trận tàng).
- Trẻ em bị chốc đầu có thể sử dụng bột hạt Cau phơi khô sau khi mài nhỏ, rồi trộn với Dầu Vừng để bôi lên vùng đầu.
- Ngoài ra, để giảm triệu chứng ăn không tiêu, đau bụng và chán ăn, có thể dùng hạt Cau và hạt cải củ rang mỗi loại 10g, vỏ quýt một miếng và một lượng đường trắng vừa phải. Đầu tiên, nghiền nát hạt Cau và pha với nước sắc, bỏ bã, sau đó thêm đường trắng và uống thay thế cho nước chè.
- Nếu muốn dùng hạt Cau để làm thuốc cường dương, có thể sử dụng rễ cau trắng ở dưới đất 40-60g, sao vàng sắc uống, tuy nhiên dùng quá nhiều sẽ có hại.
- Để giảm triệu chứng hen suyễn, có thể sử dụng Tua cau đốt tồn tính với mỗi lần dùng 4-8g, trộn với nước cơm hoặc cháo và uống một ngày.
- Nếu bị sỏi thận, có thể sử dụng rễ cau non, rễ cây dâu, rễ dừa, cỏ Mần Trầu mỗi loại một nắm, sao vàng hạ thổ, mía lau 5 lóng, đường phèn 1 nhúm, nấu uống.
5 Tài liệu tham khảo
- Nhận thức cây thuốc và dược liệu (Xuất bản năm 2021). Cau trang 74 - 75, Nhận thức cây thuốc và dược liệu. Truy cập ngày 14 tháng 2 năm 2023.
- Từ điển Cây thuốc Việt Nam Tập 1 (Xuất bản năm 2021). Cau trang 90 - 91, Từ điển Cây thuốc Việt Nam Tập 1. Truy cập ngày 14 tháng 2 năm 2023.
- Tác giả S. Warnakulasuriya and T.H.H. Chen (Xuất bản tháng 9 năm 2022), Areca Nut and Oral Cancer: Evidence from Studies Conducted in Humans, Truy cập ngày 10 tháng 10 năm 2024