Bồ Quân (Hồng quân, Mùng quân - Flacourtia jangomas)
3 sản phẩm
Dược sĩ Nguyễn Trang Dược sĩ lâm sàng - Đại học Dược Hà Nội
Ước tính: 2 phút đọc, Ngày đăng:
Cập nhật:
Phân loại khoa học | |
---|---|
Giới(regnum) | Plantae (Thực vật) Angiospermae (Thực vật có hoa) Eudicots (Thực vật hai lá mầm thật sự) Rosids (Nhánh hoa Hồng) |
Bộ(ordo) | Malpighiales (Sơ ri) |
Họ(familia) | Flacourtiaceae (Bồ quân) |
Chi(genus) | Flacourtia |
Danh pháp hai phần (Tên khoa học) | |
Flacourtia jangomas L. |
Bồ quân (Hồng quân) được biết đến khá phổ biến với công dụng hỗ trợ điều trị rối loạn tiêu hóa. Trong bài viết này, Trung Tâm Thuốc Central Pharmacy (trungtamthuoc.com) xin gửi đến bạn đọc những thông tin chi tiết về Bồ quân.
1 Giới thiệu về cây Bồ quân
Bồ Quân còn có tên gọi khác là Hồng quân, Mùng quân, mọc rải rác trong rừng, trên đất sét lẫn đá hay phủ cỏ, ở độ cao 1500m.
Tên khoa học của Bồ quân là Flacourtia jangomas L., thuộc họ Bồ quân (Flacourtiaceae). Ngoài ra, còn có một số loài khác cùng chi như Bồ quân Ấn (Flacourtia indica) và Bồ quân lá to (Flacourtia rukam).
1.1 Đặc điểm thực vật
Bồ quân là một cây rụng lá nhỏ, cây bụi, cây nhỡ hay cây gỗ cao 6-10m, đôi khi đạt chiều cao tới 14 m. Thân và cành cây già ít gai, khi thân gỗ non thì có gai, hay phân nhánh. Lá mọc so le, sớm rụng, mỏng, lúc non màu hồng nhạt, xếp xoắn ốc, hình trái xoan, hiếm khi hình trứng, hình mũi mác dài 5-12cm, rộng 2-2,5cm, có răng nhọn dài, rất mỏng, cả hai mặt đều bóng, phiến hình elip, có răng cưa; gân bên 3-6 đôi. Cuống lá dài 4-8mm, mảnh, có rãnh ở phía trên.
Cụm hoa dạng chùm ở nách lá, dài 1-2cm, nhẵn. Hoa có nhiều màu sắc khác nhau, màu trắng đến xanh lục bao gồm 4 hoặc 5 cánh hoa hình tam giác hình trứng, dính nhau ở gốc, mang hương thơm của Mật Ong, cuống ngắn, rất mảnh. Hoa đực có dạng sợi, nhẵn và đơn độc hoặc mọc thành cụm; có đĩa mật với nhiều tuyến rời, khoảng 40 nhị, có chỉ nhị dạng sợi và không có nhụy lép. Hoa cái mọc đơn độc, có đĩa mật nguyên hoặc chia thùy; bầu hình cầu với 4-6 ô, có 4-6 vòi nhụy, đầu nhụy ngắn. Hoa xuất hiện từ tháng 12 đến tháng 4 kèm theo những chiếc lá mới có màu xanh tươi rất đẹp. Quả mọng hình elip, hình cầu đường kính 1,5-2,5cm, màu đỏ nâu xỉn hoặc tím, sau đó hơi đen, cùi màu vàng lục, chín từ tháng 3 đến tháng 7, bao quanh 4-5(-10) hạt dẹt.
1.2 Thu hái và chế biến
Bộ phận dùng: Quả, lá, vỏ và rễ.
Lá, vỏ và rễ được thu hái quanh năm, rửa sạch, phơi hoặc sấy khô. Còn quả được thu hái khi chín, khoảng tháng 3-7.
1.3 Đặc điểm phân bố
Cây guồn gốc từ Ấn Độ và phân bố khắp các vùng nhiệt đới của Đông Phi và nhiệt đới châu Á, hiện cũng có ở Lào, Malaysia.
Tại Việt Nam, cây phân bố từ Quảng Trị, Thừa Thiên Huế, đến Ninh Thuận, Đồng Nai và Tp.Hồ Chí Minh.
2 Thành phần hóa học
Bồ quân là một trong những loài thực vật chưa được khám phá đầy đủ về mặt khoa học. Các nghiên cứu cho đến nay đã chỉ ra rằng Flacourtiaceae xây dựng một loạt các lớp hợp chất; bao gồm terpenoid, alkaloid, Flavonoid và tanin, lignan và flavanolignan, glucoside, coumarin và isocoumarin. Cây chứa tanin và dầu cố định trong khi vỏ chủ yếu chứa tanin; lá và chồi non rất giàu tanin. Cũng đã có báo cáo về xanthon, quinon, limonoid và phenazin. Hai limonoid, cụ thể là limolin và jangomolide đã được báo cáo từ thân và vỏ của Bồ quân. Các hợp chất có hoạt tính sinh học bao gồm corymbulosin, tremulacin, axit hydnocarpic, axit chaulmoogric đã được báo cáo ở Bồ quân. Vỏ quả và thân cho ra một loại coumarin có tên là ostruthin. Este phenolic glucoside, flacourtin đã được báo cáo trong vỏ cây; trong khi đó, một disacarit lignan butyrolacton có tên là ramontoside và các steroid bao gồm β-sitosterol và β-Dglucopyranoside của nó đã được báo cáo trong lõi gỗ. Trái cây được báo cáo là giàu chất dinh dưỡng, protein, chất béo, đường (fructose, α-và-glucose và sucrose), axit amin, Vitamin C và khoáng chất bao gồm Canxi, kali, phốt pho, Sắt, magiê, natri, Mangan, đồng , và Kẽm. Phân tích các axit béo trong chất béo cho thấy sự hiện diện của palmitic, hexadecadienoic, stearic, oleic, linoleic, alpha-linolenic và một vài axit nhỏ không xác định. Hơn nữa, các axit amin từ chiết xuất của quả chín khô cho thấy sự hiện diện của prolin, hydroxyprolin, methionin, alanin, glycin và valin. Các nghiên cứu sắc ký giấy về đường khử đơn giản và alditol axetat của chúng cho thấy sự hiện diện của arabinose, Glucose, Fructose và galactose. Quả chín chứa một lượng Kali tốt, có khả dụng sinh học cao và do đó, có thể dùng như một nguồn tốt để cung cấp đủ lượng kali.
3 Tác dụng - Công dụng của Bồ quân
3.1 Tác dụng dược lý
Dân gian thường sử dụng rễ của cây Hồng quân trong các trường hợp bị tiểu buốt, tiểu rắt, phì đại tuyến tiền liệu,...
Hồng quân cũng được nghiên cứu về tác dụng chống oxy hóa, chống sốt rét, bảo vệ gan, kháng khuẩn,...
3.1.1 Hoạt tính kháng khuẩn
Hoạt tính kháng khuẩn của chiết xuất Bồ quân đã được nghiên cứu chống lại cả vi khuẩn gram dương và gram âm, cho thấy hoạt tính kháng khuẩn tốt đối với Shigella flexneri và Bacillus megaterium và hoạt động vừa phải đối với Bacillus cereus và hoạt động kém đối với Escherichia coli. Hơn nữa, cũng có báo cáo về phần chloroform của dịch chiết rễ cho thấy hoạt tính kháng khuẩn mạnh đối với vi khuẩn gây bệnh. Dịch chiết từ quả của cây được báo cáo là có hoạt tính kháng khuẩn tốt đối với Pseudomonas aeruginosa, Klebsiella pneumonia và E.coli. Trong một nghiên cứu khác, vi khuẩn nội sinh được phân lập từ rễ cho thấy hoạt tính kháng khuẩn phổ rộng chống lại mầm bệnh lâm sàng gram dương (Staphylococcus aureus) và gram âm (E. coli, Pseudomonas sp., Proteus Vulgaris, Klebsiella sp.,), do đó cho thấy hoạt tính kháng khuẩn đầy hứa hẹn của vi khuẩn endophyte phân lập chống lại vi khuẩn gây bệnh ở người.
3.1.2 Hoạt động kháng nấm
Chiết xuất metanol từ các bộ phận khác nhau của Bồ quân bao gồm lá, hoa, vỏ cây và rễ được đánh giá về hiệu quả kháng nấm đối với nấm Candida nhiệt đới, một chủng kháng thuốc xếp thứ hai hoặc thứ ba là tác nhân gây ra nhiều bệnh nhiễm trùng do nấm và một số bệnh răng miệng như sâu răng, nhiễm trùng nội nha, bệnh nha chu và nấm miệng.
3.1.3 Hoạt tính trị đái tháo đường
Chiết xuất methanolic làm giảm đáng kể lượng đường trong máu ở chuột mắc bệnh tiểu đường và tác dụng này mạnh hơn sau khi dùng liều lặp lại, mức đường huyết ở những con chuột này đã giảm rõ rệt sau 14 ngày điều trị.
3.1.4 Hoạt tính chống tiêu chảy
Dịch chiết cho thấy khả năng ức chế tiêu chảy lần lượt là 74,05 và 85,50% ở liều 250 và 500 mg/kg, trong khi loperamid tiêu chuẩn cho thấy khả năng ức chế đại tiện là 88,00% ở liều 3 mg/kg, do đó cho thấy rõ ràng hoạt tính chống tiêu chảy đầy hứa hẹn được chứng minh bằng sự kéo dài của thời gian tiềm ẩn so với kiểm soát và tiêu chuẩn.
3.1.5 Chống oxy hóa
Dịch chiết etanol của lá Bồ quân thể hiện hoạt tính thu hồi gốc DPPH đáng kể theo cách phụ thuộc vào nồng độ với giá trị IC50 là 11 μg/ml trong khi giá trị IC50 của axit ascorbic tiêu chuẩn là 5 μg/ml. Nghiên cứu cho thấy hoạt tính chống oxy hóa từ trung bình đến tốt của chất chiết xuất như so với axit ascorbic. Các nghiên cứu khác nhau chỉ ra rằng các loại hợp chất polyphenolic khác nhau (flavonoid, axit phenolic) được tìm thấy trong thực vật có nhiều tác dụng sinh học, bao gồm hoạt tính chống oxy hóa của Bồ quân.
Thái Thị Cẩm và cộng sự vào năm 2020 đã nghiên cứu về cây Hồng quân được thu hái tại Trà Vinh vào tháng 10 năm 2017 đã cho thấy hoạt tính chống oxy hóa in vitro đối với cao cồn 96%. Các giá trị IC50 ở 2 mô hình thử nghiệm lần lượt là 279,02 µg/ml (thử nghiệm DPPH) và 74,80 µg/ml (thử nghiệm khả năng khử sắt).
Các nghiên cứu này đều cho thấy tác dụng chống oxy hóa của Hồng quân đối với cơ thể con người. Tuy nhiên vẫn cần có nhiều nghiên cứu hơn để chứng minh tác dụng chống oxy hóa của Hồng quân.
3.2 Công dụng theo y học cổ truyền
Bồ quân có tính ấm, vị ngọt (quả chín), không độc. Quả chín có tác dụng tiêu thực, phá trích trệ, giáng khí, lợi đờm; quả non chua và làm săn da. Lá, chồi non bổ, lợi tiêu hóa và làm săn da.
Trong đông y, cây Bồ quân được dùng trong chữa đau bụng, tiêu chảy, thiếu mật, đau gan, biến chứng hậu sản. Dùng ngoài trị mụn nhọt, bỏng, phát ban.
4 Các bài thuốc từ cây Bồ quân
4.1 Trị u xơ tiền liệt tuyến
Nguyên liệu: Rễ Bồ quân khô, Sinh Địa, Bán Chi Liên, Sơn Thù, Trinh Nữ Hoàng Cung, bạch hoa xà thiệt thảo, Trạch Tả, nghệ vàng mỗi vị 12g; Giảo Cổ Lam, Dâm Dương Hoắc, thổ Phục Linh, đan bì, Hoài Sơn, Cẩu Tích, Bạch Linh mỗi vị 10g; Đẳng Sâm, ý dĩ mỗi vị 20g; Cam Thảo, Mã Đề mỗi vị 8g.
Cách làm: Sắc 2 nồi, mỗi nồi 1 thang như trên, từ 5 bát nước còn 2 bát nước dưới lửa nhỏ. Trọn 2 nồi với nhau, sắc tiếp tới khi còn 2 bát nước, chia làm 3 lần uống trong ngày sau khi ăn.
4.2 Trị tiểu rắt, tiểu đêm
Nguyên liệu: Rễ Bồ quân.
Cách làm: Rửa sạch nguyên liệu, sắc với 3 bát nước tới khi còn 1 bát, uống nhiều lần trong ngày, dùng trong ít nhất 3 ngày.
4.3 Trị đau dạ dày
Nguyên liệu: Quả bồ quân, dạ cẩm, Chè Dây mỗi loại 20g.
Cách làm: Sắc lấy nước uống mỗi ngày.
4.4 Trị sỏi mật
Nguyên liệu: Cây bồ quân, Kim tiền thảo, trái sung khô mỗi loại 25g.
Cách làm: Sắc với 1L nước tới khi còn một nửa, chia làm 2-3 lần uống trong ngày.
4.5 Ngâm rượu Bồ quân bồi bổ sức khỏe
Nguyên liệu: Quả bồ quân chín 1kg, đường 200g, rượu nếp trên 40 độ 4L.
Cách làm: Rửa sạch quả bồ quân, để ráo. Xếp vào bình, 1 lớp bồ quân, 1 lớp đường, để 30 phút rồi thêm rượu, đậy kín, ngâm trong 2-3 tháng rồi lấy ra uống như thường.
4.6 Trị đau bụng, tiêu chảy
Nguyên liệu: Quả bồ quân non.
Cách làm: Giã nhuyễn lấy nước cốt uống trong ngày.
5 Tài liệu tham khảo
1. Tác giả Tulika Mishra, Aishwarya Rai (Ngày đăng tháng 1 năm 2020). A critical review of Flacourtia Jangomas (Lour) Raeusch: A Rare Fruit Tree of Gorakhpur Division, ResearchGate. Truy cập ngày 14 tháng 2 năm 2023.
2. Từ điển Cây thuốc Việt Nam Tập 1 (Xuất bản năm 2021). Bồ quân trang 227-228, Từ điển Cây thuốc Việt Nam Tập 1. Truy cập ngày 14 tháng 2 năm 2023.