Bọ Mắm (Thuốc Dòi - Pouzolzia zeylanica)
6 sản phẩm
Dược sĩ Thùy Linh Dược sĩ lâm sàng
Ước tính: 1 phút đọc, Ngày đăng:
Cập nhật:
Phân loại khoa học | |
---|---|
Giới(regnum) | Plantae (Thực vật) Angiospermae (Thực vật có hoa) Eudicots (Thực vật hai lá mầm thật sự) |
Bộ(ordo) | Rosales (Hoa hồng) |
Họ(familia) | Urticaceae (Tầm ma) |
Chi(genus) | Pouzolzia (Thuốc vòi) |
Danh pháp hai phần (Tên khoa học) | |
Pouzolzia zeylanica (L.) Benn. |
Bọ mắm được biết đến khá phổ biến với công dụng trị các bệnh như: đau răng, bí tiểu, ho lâu ngày và viêm họng. Trong bài viết này, Trung Tâm Thuốc Central Pharmacy (trungtamthuoc.com) xin gửi đến bạn đọc những thông tin chi tiết về Bọ mắm.
1 Giới thiệu về cây Bọ mắm - Pouzolzia zeylanica
Bọ mắm hay còn gọi là Thuốc dòi là một loại cây thuộc họ Gai - Urticaceae, có tên khoa học là Pouzolzia zeylanica (L.) Benn. (P. indica Gaud.). Người ta thường dùng lá cây tươi giã nhỏ để cho vào vại mắm vì có tác dụng trừ được giòi bọ, do đó nó có tên gọi là Bọ mắm hay Thuốc dòi.
1.1 Hình ảnh cây bọ mắm (thuốc dòi)
Cây thảo sống nhiều năm, thân có lông sát, nham nhám, cao từ 40-50cm đến 90cm, và có cành mêm mọc trải ra. Lá cây có lá kèm, mọc đối hoặc mọc theo từng cặp. Phiến lá, hình mác, nhỏ, có lông ở cả hai mặt và có 3 gân gốc. Hoa màu trắng, nhỏ, mọc thành xim, không có cuống, mọc ở nách lá. Hoa cái màu trắng, vòi nhuỵ dài, hoa đực có 4 nhị và chỉ nhị cong. Quả của cây có lông, màu hồng tím, có hình dạng trứng nhọn.
1.2 Thu hái và chế biến
Bộ phận sử dụng: Toàn cây - Herba Pouzolzine.
Cây thuốc dòi có thể thu hái quanh năm, nhưng tốt nhất là vào cuối mùa khô (tức tháng 4-6). Sau khi thu hái, cây cần được rửa sạch, sau đó có thể dùng tươi hoặc thái nhỏ, phơi khô để dùng dần.
1.3 Cây thuốc dòi thường mọc ở đâu?
Cây thuốc dòi là cây ưa sáng, thường mọc ven rừng ẩm hoặc trong rừng, độ cao có thể lên đến 1500m. Cây có quả từ tháng 5 đến tháng 10, ra hoa từ tháng 3 đến tháng 9. Bạn có thể tìm thấy cây này ở quanh vườn, bờ giếng và những nơi ẩm ướt.
Cây được tìm thấy tại nhiều tỉnh thành ở Việt Nam và cũng có ở Campuchia, Ấn Độ, Lào và Trung Quốc.
2 Thành phần hóa học
Các nghiên cứu về thành phần hóa học đã chỉ ra rằng Flavonoid glycoside là một trong những thành phần chính của P. zeylanica và aglycone của chúng chủ yếu là quercetin và kaempferol, hầu hết các hợp chất như vậy đều có hoạt tính chống viêm.
3 Cây bọ mắm chữa bệnh gì?
3.1 Tác dụng dược lý
Các nghiên cứu sơ bộ được thực hiện và phát hiện ra rằng việc sử dụng chiết xuất Ethanol từ cây P. zeylanica bằng cách uống có tác dụng giảm viêm và giảm đau đáng kể trên chuột. Ngoài ra, việc sử dụng tại chỗ cũng thúc đẩy quá trình lành vết thương nhiễm trùng da do vi khuẩn sinh mủ. Thành phần chính của P. zeylanica là flavonoid glycoside, bao gồm quercetin và kaempferol, các hợp chất này đều có hoạt tính chống viêm. Chúng tôi đã tiến hành nghiên cứu về tác dụng chữa bệnh của flavonoid từ P. zeylanica (FPZ) đối với áp xe và loét da do SA gây ra, cũng như đánh giá hoạt tính chống viêm in vitro của hai hợp chất flavonoid từ P. zeylanica. Kết quả cho thấy FPZ giúp giảm sản xuất các chất viêm như NO, TNF-α, IL-1 và PGE 2 trong mô hình viêm đại thực bào của chuột do lipopolysacarit gây ra. Tuy nhiên, các bằng chứng thực nghiệm cho thấy chiết xuất ethanol của P. zeylanica và FPZ không có tác dụng kháng khuẩn đáng kể trong ống nghiệm, vì vậy chúng có thể không trực tiếp ức chế hoặc tiêu diệt vi khuẩn. Chức năng của FPZ chủ yếu là giúp giảm viêm tại chỗ thay vì chống vi khuẩn.
3.2 Tác dụng của cây thuốc dòi (bọ mắm) theo y học cổ truyền
3.2.1 Tính vị, tác dụng
Cây có vị ngọt đắng nhạt, tính mát, có nhiều tác dụng chữa bệnh như tiêu đờm, trị khát, lợi tiểu, rút mủ và tiêu viêm.
3.2.2 Cây thuốc dòi trị bệnh gì? Lá thuốc dòi có tốt cho phổi không?
Sau khi thu hoạch, người ta sẽ rửa sạch những phần cây trên mặt đất và hái lấy lá để ăn sống như một loại rau hoặc xay với Rau Má và trái cây để làm nước sinh tố.
Toàn cây của loại cây này đều có thể được sử dụng để làm thuốc. Thuốc dòi thường được sử dụng để trị các bệnh như:
- Đau răng;
- Bí tiểu, nhiễm trùng đường tiết niệu;
- Ho lâu ngày, cảm, bệnh về phổi, viêm họng;
- Nấm da cứng;
- Viêm ruột, lỵ;
Dùng ngoài trị viêm mủ da, đinh nhọt, đụng giập, sâu quảng và viêm vú.
Liều dùng dưới dạng thuốc sắc của lá thuốc dòi là từ 10-20g và có thể được sử dụng bằng cách nấu nước rửa hoặc giã cây tươi.
Ở Ấn Độ và Malaixia, cây thuốc dòi cũng được sử dụng để chữa một số loại bệnh như giang mai, nọc độc rắn, bệnh lậu và hiện tượng ngưng tiết sữa.
4 Cách nấu lá cây thuốc dòi tươi
- Rửa sạch cây thuốc dòi già.
- Cho cây thuốc dòi vào nước sôi, nấu khoảng 15 phút.
- Thêm lá dứa và nấu thêm 5 phút, sau đó tắt bếp.
- Uống nóng với đường phèn hoặc đá theo sở thích.
5 Tác hại của cây thuốc dòi. Uống lá thuốc dòi nhiều có tốt không?
Lá thuốc dòi có tác dụng làm mát phế vị, thông tiện và lợi tiểu. Tuy nhiên, sử dụng quá nhiều lá có thể gây mất cân bằng điện giải và làm giảm hấp thu các khoáng chất. Ngoài ra, uống nhiều lá thuốc dòi còn có thể hạ huyết áp, hạ nhiệt và làm giảm hiệu quả của một số loại thuốc. Vì vậy, uống lá thuốc dòi nhiều không tốt cho sức khỏe.
6 Bài thuốc từ cây Bọ mắm (thuốc dòi)
- Để trị ho và ho kéo dài, có thể dùng 8-16g bọ mắm rang sấy, sau đó pha với nước uống hoặc nấu thành cao.
- Để trị đinh nhọt và viêm mủ da, có thể giã nát bọ mắm tươi kèm với lá rau má hoặc lá rau muống và đắp lên vết thương.
- Để trị viêm vú, có thể giã nát bọ mắm kèm với tử hoa địa dinh, phù dung, Bồ Công Anh và đắp lên vùng vú bị viêm.
- Để trị đụng giập, sau khi cố định vết thương, có thể dùng cây bọ mắm tươi giã nát và đắp lên hoặc sử dụng bột cây khô rưới rượu rồi đắp và bó vết thương.
- Để trị sâu răng, có thể dùng nước súc miệng được nấu từ cây bọ mắm tươi hoặc giã nát cây bọ mắm và đắp lên chỗ răng đau.
7 Tài liệu tham khảo
- Từ điển Cây thuốc Việt Nam Tập 1 (Xuất bản năm 2021). Bọ mắm trang 189 - 190, Từ điển Cây thuốc Việt Nam Tập 1. Truy cập ngày 14 tháng 2 năm 2023.
- Tác giả Xian-Mei Chen và cộng sự (Đăng tháng 11–Tháng 12 năm 2018). Effect of FPZ, a total flavonoids ointment topical application from Pouzolzia zeylanica var. microphylla, on mice skin infections, PubMed. Truy cập ngày 24 tháng 03 năm 2023.