Bồ Bồ (Adenosma indiana)
7 sản phẩm
Dược sĩ Thùy Linh Dược sĩ lâm sàng
Ước tính: 1 phút đọc, Ngày đăng:
Cập nhật:
Phân loại khoa học | |
---|---|
Giới(regnum) | Plantae (Thực vật) Angiospermae (Thực vật có hoa) Eudicots (Thực vật hai lá mầm thật sự) Asterids (nhánh hoa Cúc) |
Bộ(ordo) | Lamiales (Hoa môi) |
Họ(familia) | Scrophulariaceae (Hoa mõm sói) |
Chi(genus) | Adenosma |
Danh pháp hai phần (Tên khoa học) | |
Adenosma indiana (Lour.) Merr. |
Bồ bồ được biết đến khá phổ biến với công dụng kháng khuẩn, làm ra mồ hôi, lợi mật, lợi tiểu, kích thích tiêu hoá, trị viêm gan, nhức đầu. Trong bài viết này, Trung Tâm Thuốc Central Pharmacy (trungtamthuoc.com) xin gửi đến bạn đọc những thông tin chi tiết về Bồ bồ.
1 Cây bồ bồ là cây gì? Giới thiệu về cây Bồ bồ
Cây Bồ bồ, còn được gọi là Chè cát, Chè nội, Nhân Trần hoa đầu, có tên khoa học là Adenosma indiana (Lour.) Merr. và thuộc họ Hoa mõm sói - Scrophulariaceae.
1.1 Hình ảnh cây Bồ bồ
Cây cỏ hằng năm, có thân cao tới 45 cm và nhiều nhung mao. Lá mọc đối hoặc mọc vòng, hình trứng đến hình bầu dục, gốc tròn, mép có răng cưa, đỉnh nhọn, có lông ở cả hai mặt, gân bên 6-8 đôi và không có cuống. Hoa mọc dày đặc, hình trụ có lá bắc ở đầu, dài từ 1,5-3 cm và lá bắc có dạng tuyến. Đài hoa có 5 thùy, dài 3-4 mm, hình mũi mác, có lông mao và phía trên lớn nhất. Tràng hoa có màu xanh hoặc tím, ống dài 5 mm, hình trụ, môi trên dựng đứng, có 2 khía và phía dưới xòe, có 3 thùy. Nhị có 4 nhưng chỉ có nhị, và bao phấn tế bào quy định. Noãn thường rất nhiều, và kiểu sợi ở dưới và giãn ở trên. Quả nang có kích thước là 3-4 x 2-2,5 mm, hình elip. Hạt có chiều dài 0,5 mm, hình trứng thuôn dài và có mặt lưới.
1.2 Thu hái và chế biến
Bộ phận dùng: Rễ của cây được gọi là Radix Colonae và thu hái vào mùa hè thu khi cây đang nở hoa. Rễ sau khi thu hái nên được rửa sạch và có thể sử dụng tươi hoặc phơi khô trong râm để dùng dần.
1.3 Đặc điểm phân bố
Cây thường mọc rải rác ven rừng, trên các bãi hoang, nơi khô cằn và ra hoa vào tháng 6-8. Phân bố của cây trải dài từ Assam, Bangladesh, Borneo, Campuchia, Nam Trung Quốc, Đông Nam Trung Quốc, Đông Himalaya, Hải Nam, Ấn Độ, Jawa, Lào, Malaya, Myanmar, Nepal, Philippines, Sri Lanka, Thái Lan, Việt Nam, Tây Himalaya, trong đó Quảng Bình, Đồng Nai và Bà Rịa- Vũng Tàu là các địa điểm phân bố cây ở Việt Nam.
2 Thành phần hóa học
Sáu hợp chất đã được phân lập từ dịch chiết nước của các bộ phận trên mặt đất của cây Bồ bồ (Adenosma indiana (Lour.) Merr.), được đặt tên là dịch chiết ABIVINA. Các hợp chất này đã được xác định là bốn phenolics gồm apocynin, 4-hydroxyacetophenone, chrysoplenetin, axit vanillic, cùng với triterpenoid axit betulinic và phytosterol daucosterol.
3 Cây Bồ bồ có tác dụng gì?
3.1 Cây Bồ bồ trị bệnh gì?
Các phần khác nhau của cây như rễ, lá, hoa và quả đều có thể được sử dụng để điều trị nhiều loại bệnh khác nhau. Cây Adenosma indiana có nhiều tác dụng khác nhau như chống viêm, kháng khuẩn, giảm đau, chống oxy hóa, tăng cường miễn dịch và hỗ trợ sức khỏe tim mạch. Nó cũng được sử dụng để điều trị rối loạn tiêu hóa, tiểu đường, đau đầu và cảm lạnh.
3.2 Công dụng của cây Bồ bồ thuốc Nam theo y học cổ truyền
3.2.1 Tính vị, tác dụng
Lá Bồ bồ có vị cay, hơi đắng, tính ấm và các tác dụng của nó bao gồm kháng khuẩn, làm ra mồ hôi, lợi mật, lợi tiểu, kích thích tiêu hoá.
3.2.2 Công dụng Lá bồ bồ
Lá bồ bồ được sử dụng trong điều trị nhiều loại bệnh, bao gồm viêm gan do virus, các chứng vàng da, tiểu tiện ít, vàng đục, sốt, nhức đầu, chóng mặt, phụ nữ kém ăn sau khi sinh. Cách sử dụng bao gồm dùng ngày 10-20g dưới dạng thuốc sắc, cao, sirô hoặc viên.
Ở Trung Quốc, lá bồ bồ được sử dụng trong điều trị các bệnh như cảm lạnh, sốt, đau đầu; tiêu hoá kém, viêm ruột và đau dạ dày. Để sử dụng cho mục đích này, cần dùng 15-30g lá bồ bồ dưới dạng thuốc sắc. Ngoài ra, lá bồ bồ cũng được dùng để trị viêm da bằng cách giã cây tươi và đắp lên chỗ đau.
4 Bài thuốc từ cây Bồ bồ
- Chữa tiêu hóa kém, đi ngoài, đầy bụng, sốt ho, đau đầu: Sử dụng 15-30g lá bồ bồ, sắc nước uống trong ngày.
- Phòng ngừa và chữa trị cảm cúm: Hãm 15g lá bồ bồ để uống hàng ngày thay cho nước chè.
- Lợi tiểu, chữa bí tiểu, tiểu buốt, tiểu rắt: Kết hợp 30g lá bồ bồ và 30g Râu Ngô, sắc uống vài ngày sẽ thấy các triệu chứng được cải thiện.
- Chữa chán ăn, mệt mỏi, sắc mặt kém, tỳ hư: Chuẩn bị 15g lá bồ bồ, 15g cân khương, 10g táo tàu và đường đỏ lượng đủ dùng. Sắc uống nước.
- Giải nhiệt, làm mát gan: Dùng bồ bồ, lỗ bình Trung Quốc và hoa cây Mã Đề lượng bằng nhau, đem tán vụn. Mỗi ngày nấu 50g để uống thay trà.
5 Tài liệu tham khảo
- Từ điển Cây thuốc Việt Nam Tập 1 (Xuất bản năm 2021). Bồ bồ trang 213 - 214, Từ điển Cây thuốc Việt Nam Tập 1. Truy cập ngày 14 tháng 2 năm 2023.