Bạch Hoa Xà (Đuôi Công Trắng - Plumbago zeylanica)
17 sản phẩm
Dược sĩ Khánh Huyền Dược sĩ chuyên môn
Ước tính: 3 phút đọc, Ngày đăng:
Cập nhật:
Phân loại khoa học | |
---|---|
Giới(regnum) | Plantae (Thực vật) Angiospermae (Thực vật có hoa) Eudicots (Thực vật hai lá mầm thật sự) |
Bộ(ordo) | Caryophyllales (Cẩm chướng) |
Họ(familia) | Plumbaginaceae (Đuôi công) |
Chi(genus) | Plumbago |
Danh pháp hai phần (Tên khoa học) | |
Plumbago zeylanica L. |
Bạch hoa xà được biết đến khá phổ biến với công dụng hỗ trợ điều trị đau khớp, huyết ứ, kinh bế, chấn thương va đập. Trong bài viết này, Trung Tâm Thuốc Central Pharmacy (trungtamthuoc.com) xin gửi đến bạn đọc những thông tin chi tiết về Bạch hoa xà.
1 Giới thiệu về cây Bạch hoa xà
Bạch hoa xà còn có tên gọi khác là Đuôi công hoa trắng, Cây lá đinh, mọc rải rác trong rừng tạp, trảng cây bụi, ở độ cao 150-1600m.
Tên khoa học của Bạch hoa xà là Plumbago zeylanica L., thuộc họ Đuôi công (Plumbaginaceae).
Cây Bạch hoa xà có mấy loại? Bạch hoa xà chỉ có 1 loại duy nhất, khác hoàn toàn với cây Bạch hoa xà thiệt thảo. Dưới đây là hình ảnh cây Bạch hoa xà.
1.1 Đặc điểm thực vật
Cây thân thảo sống dai, cao 30-60cm, có gốc dạng thân rễ, với thân xù xì, bóng láng. Thân có nhiều khía dọc mảnh, có đốt rõ màu đỏ tía. Lá mọc so le, hình trái xoan hoặc hình trứng, hơi có tai và cuống lá ôm vào thân, phiến nguyên, mặt nhẵn nhưng trăng trắng ở mặt dưới, đầu nhọn, mép lượn sóng.
Cụm hoa mọc thành bông ở ngọn và nách lá, gồm nhiều hoa màu trắng, đài hình trụ có phủ lông dính, tràng hoa dài gấp đôi đài. Quả thường lép.
1.2 Thu hái và chế biến
Bộ phận dùng: Toàn cây, rễ.
Rễ, lá được thu hái quanh năm. Rễ đào về, rửa sạch, cắt đoạn ngắn rồi phơi khô, cất dùng dần. Lá thường dùng tươi.
1.3 Đặc điểm phân bố
Tại Việt Nam, cây có ở Hải Dương, Hà Nội, Thanh Hóa, vào các tỉnh Nam Bộ. Ngoài ra còn có ở Ấn Độ, Sri Lanka, Trung Quốc, Lào, Campuchia, Thái Lan, Malaysia, Indonesia, Philippin đến Nuven Caledoni.
2 Thành phần hóa học
Một số nghiên cứu đã thực hiện các cuộc điều tra khác nhau để tiết lộ sự hiện diện của các thành phần thực vật trong các bộ phận thực vật của Bạch hoa xà. Trong đó có sự hiện diện của bốn nguyên tố đa lượng (Na, K, Ca và Mg) với tỷ lệ thích hợp, năm nguyên tố vi lượng quan trọng (Zn, Fe, Mn, Cr và Co) và tám nguyên tố khác (Mo, Sb, Bi, Cd, Sr, Pb, Cd và As) trong lá, thân và rễ. Các nghiên cứu đã xác nhận sự hiện diện của các alkaloid, carbohydrate, triterpenoid, flavonoid, gôm, chất nhầy, protein, axit béo và Saponin trong cây. Riêng lá Bạch hoa xà có chứa triterpenoid, flavonoid, tanin phenolic, saponin và carbohydrate. Phân tích metyl este của axit béo cho thấy sự hiện diện của một số loại axit béo trong cây, rất giàu axit octadecadienoic (8–22%), axit octadecatrienoic (7–24%), axit pentadecanoic (11–22%).
Các naphthoquinone chính có trong cây là plumbagin, chitranone, 3-biplumbagin, chloroplumbagin, elliptone, coumarin bao gồm seselin, 5-methoxy seselin, xanthyletin, suberosin. Các thành phần thực vật khác có trong cây bao gồm axit plumbagic, β sitosterol, 2-dimethyl-5-hydroxy-6-acetylchromene, saponaretin và isoaffinetin. Một số naphthoquinone khác, difuranonaphthoquinones binaphthoquinones, coumarin, di-phenyl sulfone, axit cacboxylic và este, monoterpenes, tri-terpenoids, axit amin, anthraquinones, steroid, glucosides steroid, đường và các hợp chất khác cũng được báo cáo.
Rễ của cây có chứa plumbagin và các thành phần khác như 3-chloroplumbagin, binaphthoquinone được đặt tên là 3′, 6′-biplumbagin, 3,3′-biplumbagin và bốn sắc tố khác được báo cáo là isozeylanone, zeylanone, elliptone và droserone. Isoshinanolone và một napthalenone mới tức là, 1, 2(3)-tetrahydro-3, 3′-biplumbagin được phân lập từ phần phenolic của dịch chiết xăng nhẹ của rễ cũng đã được xác định. Hai glucozit axit plumbagic; axit plumbagic 3′-O-beta-glucopyranosyl và methylester axit plumbagic 3′-o-beta-glucopyranosyl cùng với 5 naphthoquinone (plumbagin, chitranone, maritinone, elliptone và isoshinanolone), và 5 coumarin (seselin, methoxyseselin, suberosine, xanthyletin và xanthoxyletin) được báo cáo là được phân lập từ rễ.
Thân cây chứa plumbagin, campesterol, sitosterol, stigmasterol, isozeylanone và zeylanone. Lá của Bạch hoa xà được báo cáo là có chứa chitanone, axit plumbagic và plumbagin. Sự hiện diện của các alkaloid, glycoside, đường khử, phenol đơn giản, tanin, lignin, saponin và Flavonoid được báo cáo từ phân tích hóa chất thực vật định tính của lá. Hạt chủ yếu chứa plumbagin. Thân cây tiết lộ sự hiện diện của plumbagin, zeylanone, isozeylanone, sitosterol, stigmasterol, campesterol và dihydroflavonol. Plumbagin, zeylanone và sitosterol được xác định trong hoa của cây. Trái cây đã xác nhận sự hiện diện của plumbagin, glucopyranoside và sitosterol.
== >> Mời bạn đọc tham khảo vị thuốc cùng công dụng: Cốt toái bổ - Vị thuốc bổ thận, chữa đau nhức xương khớp hiệu quả
3 Tác dụng - Công dụng của cây Bạch hoa xà
3.1 Tác dụng dược lý
3.1.1 Kháng khuẩn, kháng nấm
Chiết xuất lá cho thấy hoạt tính kháng khuẩn tối đa chống lại cả Staphylococcus aureus và Fusarium oxysporum trong khi chiết xuất từ thân cây được ghi nhận là có tính kháng khuẩn cao hơn đối với Pseudomonas aeruginosa và các loài Penicillium expansum.
Khả năng kháng nấm của Bạch hoa xà đã được nghiên cứu chống lại bốn loài nấm gây bệnh Fusarium oxysporum, Rhizoctonia solanii, Alternaria sp. và Sclerotium rolfsii. Nghiên cứu đề xuất các hoạt động ức chế tuyệt vời chống lại Alternaria spp. trong khi thấp nhất đối với S.rolfsii ở mức 62,5 μg/ml.
3.1.2 Chống viêm
Chiết xuất acetone làm giảm đáng kể tình trạng viêm ở chuột do carrageenan gây ra so với nhóm đối chứng. Nghiên cứu cho thấy hoạt tính chống viêm của dịch chiết có thể liên quan đến việc giảm tổng hợp và giải phóng prostaglandin, hơn là các tác nhân gây viêm được hình thành trước. Nghiên cứu cho rằng tác dụng ức chế phù nề có thể là do hoạt động thu dọn gốc tự do của nó và bảo vệ quá trình chết theo chương trình. Ngoài ra, PZE-6 được phát hiện có tác dụng ức chế sự phát triển của chứng viêm ở chuột bị viêm khớp do thuốc hỗ trợ. Theo báo cáo, plumbagin cản trở đáng kể biểu hiện của hộp 1 nhóm di động cao và sau đó dập tắt các đợt viêm, như yếu tố hạt nhân κB (NF-κB), yếu tố hoại tử khối u-alpha (TNF-α) và hoạt động myeloperoxidase (MPO).
3.1.3 Chống oxy hóa
Hoạt động chống oxy hóa của chất chiết xuất từ rễ nước và cồn và thành phần hoạt tính, plumbagin, đã được nghiên cứu. Khả năng khử/chống oxy hóa Sắt (FRAP), loại bỏ gốc 1,1-diphenyl-2-picryl hydrazyl (DPPH) và 2,2′-azobis-3-ethylbenzthiazoline-6-sulfonic acid (ABTS), peroxy hóa lipid, hàm lượng phenolic và flavonoid đã được đánh giá. Trong các thử nghiệm FRAP/DPPH, chất chiết xuất trong etanolic được chứng minh là hiệu quả nhất, trong khi trong thử nghiệm ABTS, chất chiết xuất từ nước được báo cáo là hiệu quả hơn. Những chất chiết xuất này cũng cho thấy khả năng ức chế peroxid hóa lipid đáng kể và tăng tỷ lệ polyphenol và flavonoid.
Trong một nghiên cứu gần đây, Gabriel và các đồng nghiệp đã điều tra hoạt động nhặt gốc tự do của chiết xuất rễ cây metanol (ME) và chiết xuất ethylacetate (EA) bằng cách sử dụng 1,1-diphenyl-2-picrylhydrazyl (DPPH). Nghiên cứu cho thấy chiết xuất ME có hoạt tính chống oxy hóa cao hơn so với chiết xuất EA.
3.1.4 Chống đái tháo đường
Nghiên cứu được thực hiện trên chuột mắc bệnh tiểu đường do streptozotocin gây ra với liều 100–200 mg/kg trong sáu tuần cho thấy sự gia tăng rõ rệt hoạt tính hexokinase ở gan và giảm nồng độ glucose-6-phosphatse ở gan, phosphatase axit huyết thanh (ACP), phosphatase kiềm (ALP) và lactate dehydrogenase (LDH). Plumbagin cho thấy giảm đáng kể lượng đường trong máu. Tất cả các thông số sinh hóa khác được quan sát gần như bình thường.
Hoạt động hiệp đồng tiềm năng của dịch chiết nước lá Cà Ri Ấn Độ, Na và rễ Bạch hoa xà trên mô hình chuột mắc bệnh tiểu đường do STZ gây ra đã được đánh giá. Tất cả các thành phần của viên nang được trộn với nhau theo tỷ lệ cần thiết với tá dược thích hợp. Kết quả nghiên cứu với công thức đa dược được ghi nhận là có ý nghĩa hơn so với Glibenclamide.
3.1.5 Chống ung thư và gây độc tế bào
Plumbagin là một trong những hoạt chất sinh học chính được nghiên cứu rộng rãi về khả năng chống ung thư và gây độc tế bào. Tiềm năng chống ung thư của plumbagin bao gồm chống lại các tế bào ung thư ruột kết thông qua việc bắt giữ chu kỳ tế bào ở pha G1, quá trình chết theo chương trình thông qua con đường chết của tế bào ty thể và tăng cường sản xuất các loại oxy phản ứng.
Chiết xuất etanol của lá và 5-Fluorouracil tiêu chuẩn (20 mg/kg) đều làm giảm rõ rệt trọng lượng cơ thể trung bình, giảm số lượng tế bào khối u khả thi đối với thể tích tế bào đóng gói (PCV) và tăng thời gian sống của chuột đối với điều trị DAL, với việc giảm lưu lượng máu, enzyme huyết thanh và cấu hình lipid gần với mức giá trị bình thường. Nghiên cứu cho thấy gan và thận là những cơ quan chính bị ảnh hưởng bất lợi sau khi sử dụng chiết xuất từ rễ cây Bạch hoa xà.
3.1.6 Các tác dụng khác
Bảo vệ thận: Nghiên cứu cho thấy rằng, sử dụng chiết xuất cồn nước của rễ ở liều cao (400 mg/kg) đã đảo ngược đáng kể tác dụng phụ của Cisplatin đối với trọng lượng thận, urê huyết thanh và creatinine, đồng thời cho thấy tác dụng bảo vệ thận.
Bảo vệ gan: Hoạt động bảo vệ chống lại tổn thương gan do Paracetamol gây ra đã đánh giá. Sau khi sử dụng chiết xuất, sự giảm đáng kể đã được ghi nhận trong các dấu hiệu huyết thanh cho thấy tác dụng của chiết xuất trong việc khôi phục khả năng hoạt động bình thường của tế bào gan.
Chống tăng lipid máu: Hiệu quả cải thiện trong tình trạng tăng lipid máu được thể hiện bằng cách giảm mức cholesterol và chất béo trung tính khi uống dịch chiết nước của rễ ở liều 20, 40 và 80 mg/kg, tương tự fenofibrate tiêu chuẩn và Atorvastatin. Ngoài ra, việc giảm đáng kể tổng hàm lượng lipid trong gan cũng được ghi nhận với chiết xuất.
Chống béo phì: Sử dụng Bạch hoa xà và bột haridra với liều tương ứng 500mg và 1g (4 lần một ngày) ở dạng viên nang cho bệnh nhân trong 45 ngày với chế độ ăn kiêng hạn chế ít calo cho thấy khả năng giảm trọng lượng của bệnh nhân so với chỉ dùng haridra.
Chống loét: Chiết xuất nước của rễ Bạch hoa xà chống lại Aspirin và Indomethacin gây loét dạ dày cấp tính ở chuột bạch tạng. Chiết xuất cho thấy sự ức chế đáng kể phụ thuộc vào liều aspirin gây ra tổn thương niêm mạc dạ dày ở liều 25, 50 và 100 ml/kg trong khi trong trường hợp loét do indomethacin gây ra, chiết xuất cho thấy sự ức chế ở liều tương ứng là 50 và 100 mg/kg.
== >> Mời bạn xem thêm dược liệu: Cây Lô hội - Dược liệu đa lợi ích, tốt cho sức khỏe
3.2 Công dụng theo y học cổ truyền
Bạch hoa xà có tính ấm, vị cay đắng, chát, ít độc, quy vào kinh vị, tiểu trường, đại trường, có tác dụng khư phong tán ứ, giải độc sát trùng. Rễ có vị đắng, chát, có tác dụng hành khí hoạt huyết, khư phong trừ thấp. Lá cay, có độc.
Trong đông y, Bạch hoa xà được dùng trong trị đau khớp do phong thấp, huyết ứ, kinh bế, chấn thương do va đập.
4 Cách dùng cây Bạch hoa xà
4.1 Chữa hắc lào, ghẻ lở
Dùng rễ Bạch hoa xà rửa sạch, giã nhỏ, phơi trong râm, ngâm rượu 70 độ rồi xoa lên vùng da bị ảnh hưởng.
4.2 Trị viêm da
Dùng Bạch hoa xà sắc lấy nước uống hoặc giã nát đắp lên da, bên dưới phủ nhiều lớp vải gạc để tránh phỏng rộp da.
4.3 Trị ung thư gan
Nguyên liệu: Nụ hoa Bạch hoa xà 20g, Xạ Đen 50g, hạt tiêu.
Cách làm: Sắc với 1,5L nước tới khi còn 0,5L, để nguội và uống.
4.4 Trị ung nhọt giai đoạn đầu
Nguyên liệu: Nụ hoa Bạch hoa xà 120g, Vôi sống 60g.
Cách làm: Sắc lấy nước cốt uống hoặc tán nhuyễn để đắp vào vùng bị ung nhọt.
4.5 Trị ung thư phổi
Nguyên liệu: Bạch hoa xà, Bạch Truật mỗi vị 160g.
Cách làm: Sắc lấy nước, thêm ít đường rồi uống.
4.6 Chữa thấp khớp
Dùng thân cây Bạch hoa xà bỏ lá, phơi khô, sao vàng 10-12g, ngâm rượu uống, mỗi ngày uống 1 lần. Hoặc giã nhỏ rễ Bạch hoa xà, ngâm rượu rồi xoa bóp lên vùng khớp bị đau.
4.7 Chữa nhọt mủ, tràng nhạc, sưng vú
Lá, rễ tươi Bạch hoa xà giã đắp qua nhiều lớp vải gạc lót trên vùng đắp thuốc để tránh tác dụng phụ gây phồng rộp, bỏng da.
Lưu ý: Người mang thai tuyệt đối không được uống Bạch hoa xà. Nếu bị bỏng rộp, dùng aicd boric để rửa vết thương.
5 Tài liệu tham khảo
1. Tác giả Babita Shukla và cộng sự (Ngày đăng 9 tháng 4 năm 2021). Phytochemistry and pharmacological studies of Plumbago zeylanica L.: a medicinal plant review, Clinical Phytoscience Springer Open. Truy cập ngày 17 tháng 3 năm 2023.
2. Nhận thức cây thuốc và dược liệu (Xuất bản năm 2021). Bạch hoa xà trang 78-79, Nhận thức cây thuốc và dược liệu. Truy cập ngày 18 tháng 3 năm 2023.
3. Từ điển Cây thuốc Việt Nam Tập 1 (Xuất bản năm 2021). Đuôi công hoa trắng trang 980-981, Từ điển Cây thuốc Việt Nam Tập 1. Truy cập ngày 18 tháng 3 năm 2023.