Bạch Dương (Betula platyphylla)
7 sản phẩm
Dược sĩ Nguyễn Trang Dược sĩ lâm sàng - Đại học Dược Hà Nội
Ước tính: 2 phút đọc, Ngày đăng:
Cập nhật:
Phân loại khoa học | |
---|---|
Giới(regnum) | Plantae (Thực vật) Angiospermae (Thực vật có hoa) Eudicots (Thực vật hai lá mầm thật sự) Rosids (nhánh hoa Hồng) |
Bộ(ordo) | Fagales (Cử) |
Họ(familia) | Betulaceae (Hoa mộc) |
Chi(genus) | Betula |
Danh pháp hai phần (Tên khoa học) | |
Betula platyphylla |
Bạch dương không chỉ là loài cây biểu tượng mà còn có nhiều công dụng trong hỗ trợ sức khỏe con người. Trong bài viết này, Trung Tâm Thuốc Central Pharmacy (trungtamthuoc.com) xin gửi đến bạn đọc những thông tin chi tiết về Bạch dương.
1 Giới thiệu về cây Bạch dương
Cây Bạch dương là cây gì? Tên khoa học của Bạch dương là Betula platyphylla, thuộc họ Hoa mộc (Betulaceae).
1.1 Đặc điểm thực vật
Bạch dương là một loại cây có kích thước trung bình đến lớn, có chiều cao trung bình khoảng 9-12m, có khi cao tới 21m với thân gỗ và tán lá có hình chóp. Cây này được chú ý nhờ vỏ màu trắng, cành xòe mỏng và cành nhỏ hơi rủ xuống. Cành non có tuyến nhựa. Lá cây bạch dương mọc so le, hình trứng, nhẵn, có răng, màu xanh vàng (dài đến 7,6cm) và có đầu thuôn nhọn.
Những bông hoa nhỏ đơn sắc xuất hiện vào đầu mùa xuân trong những bông riêng biệt trên cùng một cây. Hoa đực màu nâu vàng ở những bông bí rủ xuống (dài đến 7,6cm); lá bắc có dạng tấm, có 3 hoa lá bắc kép, lá đài 2-4, nhị 2, chỉ nhị phân đôi ngăn cách các ô bao phấn. Hoa cái màu xanh lục ở những bông bí nhỏ hơn, thẳng đứng (dài 3.2cm); lá bắc xếp thành nếp, lá bắc 2 đính vào lá bắc có 3 thùy, bao hoa 0, bầu nhụy ép, kiểu 2, thon, đầu nhụy ở cuối. Hoa cái được theo sau bởi những quả hình nón rủ xuống chứa nhiều hạt nhỏ có cánh thường chín vào cuối mùa hè.
1.2 Thu hái và chế biến
Bộ phận dùng: Thân làm gỗ rất đẹp, vỏ thân, lá, đôi khi dùng nụ hoa được dùng trong chữa bệnh.
Lá được thu hái vào mùa xuân.
1.3 Đặc điểm phân bố
Bạch dương có nguồn gốc từ Mãn Châu, Hàn Quốc và Nhật Bản. Hiện đây là một trong những loài cây rụng lá ôn đới phân bố rộng rãi nhất ở Đông Á, phân bố chủ yếu ở Trung Quốc, Nga, Hàn Quốc và Nhật Bản.
2 Thành phần hóa học
Các nghiên cứu về hóa học thực vật cho thấy triterpenoid, thường có trong lá và vỏ cây Bạch dương, chủ yếu thuộc về loại triterpenoid ocotillol và dammaran. Trong đó có một số hợp chất được este hóa với axit malonic và axit caffeic ở vị trí C-3. Các triterpenoid khác chủ yếu thuộc nhóm oleanan, lupan và fernan. Betulin và axit betulinic, thuộc dòng lupan, là hai triterpenoid quan trọng có trong loài Bạch dương. Diarylheptanoid, cả tuần hoàn và không tuần hoàn, phenylbutanoid và các hợp chất phenolic khác tạo thành các nhóm hợp chất chính khác có mặt và được tìm thấy chủ yếu ở lá. Platyphylloside là một diarylheptanoid glycoside đã được phân lập và xác định. Sự hiện diện của Flavonoid và catechin và lignan là một đặc trưng thường gặp. Một số steroid và các hợp chất khác cũng đã được báo cáo.
Bên cạnh đó, các nhà nghiên cứu đã phân tích tinh dầu nụ hoa và xác định được hơn 50 hợp chất. Các thành phần chính được tìm thấy là α-copaen, germacren D và δ-cadinen. Các thành phần chính của dầu dễ bay hơi từ vỏ bên trong là trans α-bergamoten và α-santalen. Trà thảo dược từ nụ hoa Bạch dương đã được phân tích về sự xuất hiện và hàm lượng của quercetin và Rutin và các hợp chất hoạt tính sinh học nhỏ khác.
Procyanidin glycoside hiếm khi được tìm thấy trong tự nhiên, đã được phân lập từ vỏ cây. Các proanthocyanidin cao phân tử trong lá bạch dương được xác định. Ngoài ra còn chứa các thành phần axit amin của lá. Các nghiên cứu đã báo cáo sự hiện diện của một số glycoside arylbutanoid và diarylheptanoid trong cây.
3 Tác dụng dược lý của Bạch dương
3.1 Chống ung thư
Các nhà khoa học đã nghiên cứu về khả năng ức chế stress oxy hóa do H2O2 gây ra trong các tế bào nguyên bào sợi phổi (V79-4) của chuột đồng Trung Quốc để mô tả cơ chế tác dụng chống ung thư trong các tế bào bệnh bạch cầu tiền tủy bào ở người (HL-60) thông qua gây chết tế bào theo chương trình. Điều trị bằng chiết xuất gây độc tế bào và chết theo chương trình trong các tế bào HL-60, thể hiện qua sự phân mảnh DNA của nhiễm sắc thể, làm tăng quần thể tế bào dưới màng cứng, tăng biểu hiện của Bax prooptotic và dẫn đến việc kích hoạt caspase-3 và phân tách PARP.
Các nghiên cứu đã phân lập được 20 triterpenoid, có khả năng tiềm năng trong việc chống lại các dòng tế bào ung thư đa kháng thuốc (KB-C2 hoặc K562/Adr) được tăng cường khi có nồng độ không độc hại của Colchicine hoặc Doxorubicin.
3.2 Hoạt động chống viêm
Các chất ức chế sinh tổng hợp prostaglandin và sản xuất oxit nitric đã được coi là chất chống viêm và hóa chất ngăn ngừa ung thư tiềm năng. Chiết xuất metanol từ nút bần của Bạch dương đã được sàng lọc về tác dụng ức chế sinh tổng hợp prostaglandin và sản xuất oxit nitric trong tế bào RAW264.7 được kích thích bằng LPS, một dòng tế bào đại thực bào ở chuột. Tuy nhiên, chỉ có 25,9% sự ức chế hoạt động COX-2 được ghi nhận.
3.3 Chống viêm khớp và thấp khớp
Người ta đã quan sát thấy rằng dịch chiết vỏ cây Bạch dương ức chế sự phân hủy của proteoglycan và Collagen thông qua việc điều chỉnh giảm các biểu hiện và hoạt động của MMP-3 và MMP-13. Phần n-butanol từ vỏ cây được xác định là phần bảo vệ sụn mạnh nhất, có tác dụng bảo vệ chống lại sự thoái hóa của sụn trong mô hình thỏ bị viêm xương khớp do collagenase gây ra. Hàm lượng proteoglycan được tăng lên đáng kể theo cách phụ thuộc vào liều lượng. Các phân tử gây viêm bệnh lý như PGE2 và COX-2 bị ức chế, nhưng biểu hiện COX-1 không bị ảnh hưởng.
Chiết xuất Bạch dương ức chế đáng kể sự tăng sinh của các tế bào hoạt dịch do IL-1β gây ra. Nó làm giảm mức độ của các chất trung gian gây viêm, chẳng hạn như IL-6, TNF-α, MMP-1, MMP13 và PGE2. Việc giải phóng nitrit và iNOS, cũng như giải phóng NF-κB, vào nhân của các tế bào hoạt dịch được điều trị bằng IL-1β bị ức chế đáng kể, ngay cả ở nồng độ thấp tới 1 µg/mL. Những kết quả này cho thấy Bạch dương có tác dụng chống đau và chống viêm được kích thích bởi IL-1β trong mô hình động vật bị viêm khớp.
3.4 Chống oxy hóa
Dịch chiết metanol Bạch dương thể hiện tác dụng bảo vệ chống lại Hydrogen peroxide (H2O2) trong dòng tế bào nguyên bào sợi phổi (V79-4) của chuột đồng. Dịch chiết cũng cho thấy hoạt tính thu hồi gốc tự do DPPH cao và hoạt tính ức chế peroxid hóa lipid. Hơn nữa, chiết xuất làm tăng hoạt động của một số enzyme chống oxy hóa tế bào, bao gồm superoxide dismutase, catalase và Glutathione Peroxidase.
3.5 Sử dụng da liễu
Chiết xuất Bạch dương đã ức chế sự phát triển của bệnh viêm da dị ứng bằng việc giảm đáng kể tổng điểm mức độ nghiêm trọng của da, hành vi ngứa và giảm phì đại và xâm nhập của các tế bào viêm vào lớp hạ bì. Nghiên cứu đã chứng minh rằng Bạch dương làm giảm hợp chất 48/80 hoặc các hành vi gãi do histamin gây ra và viêm da dị ứng. Ngoài ra, nó cũng ức chế giải phóng histamin và sản xuất các cytokin gây viêm cũng như kích hoạt NF-κB và caspase-1 trong HMC-1 được kích thích. Nói chung, những phát hiện của nghiên cứu này đã cung cấp những hiểu biết mới về tác dụng dược lý của Bạch dương như một phân tử tiềm năng để sử dụng trong điều trị các bệnh viêm nhiễm dị ứng.
3.6 Bảo vệ gan
Dịch chiết metanol 50% từ vỏ cây Bạch dương có hoạt tính ức chế mạnh đối với tổn thương gan do CCl4 hoặc d-galactosamin/lipopolysacarit gây ra cũng như các hoạt động thu hồi O2 và chống oxy hóa. Từ dịch chiết metanol 50% nước, 20 hợp chất đã được phân lập. Bốn trong số các hợp chất này cho thấy hoạt động bảo vệ chống lại độc tính tế bào do d-GalN gây ra. Hơn nữa, một số cấu tử thơm thể hiện hoạt động thu hồi O2 và chống oxy hóa mạnh.
Trong một nghiên cứu khác, tác dụng chống xơ hóa của 7-diarylhepanoids đã được đánh giá, Ngoài ra, chiết xuất cũng chứa hợp chất đặc biệt làm giảm đáng kể hàm lượng collagen và tăng hoạt động Caspase-3/7. Kết quả cho thấy rằng hoạt động chống xơ hóa của Bạch dương và các thành phần của nó có thể có tiềm năng điều trị chống xơ hóa gan.
4 Ứng dụng của Bạch dương trong y học
4.1 Sử dụng truyền thống
Bạch dương có truyền thống được sử dụng làm thuốc ở những nơi khác nhau trên thế giới. Việc sử dụng rộng rãi nhất là điều trị các vấn đề liên quan đến xương bao gồm viêm khớp, thấp khớp và bệnh gút cũng như bệnh thận. Nhựa cây bạch dương cũng đã được khuyến cáo chống lại bệnh viêm gan, phát ban, giun đường ruột và bệnh còi. Bên cạnh việc sử dụng thuốc, các ứng dụng mỹ phẩm cũng đã được báo cáo, chủ yếu là giúp mọc tóc và chống tàn nhang.
4.2 Cách dùng Bạch dương chữa bệnh
4.2.1 Trà lá Bạch dương lợi tiểu, giảm bệnh đường niệu
Loại trà thảo dược này giúp cải thiện sức khỏe, chống oxy hóa, cho cơ thể khỏe hơn. Có thể dùng lá tươi hoặc lá khô, hãm với nước sôi và uống hàng ngày.
4.2.2 Vệ sinh vết thương, vết loét
Sử dụng vỏ cây Bạch dương và đun sôi với nước rồi lấy nước đó rửa vết thương, vết loét.
4.2.3 Trị rụng tóc, giảm hói đầu
Đun lá Bạch dương tươi với nước để gội đầu hoặc dùng cao chiết từ lá Bạch dương.
5 Tài liệu tham khảo
1. Tác giả Subha Rastogi và cộng sự (Ngày đăng 18 tháng 11 năm 2014). Medicinal plants of the genus Betula—Traditional uses and a phytochemical–pharmacological review, NCBI. Truy cập ngày 28 tháng 2 năm 2023.
2. Tác giả Joo Young Huh và cộng sự (Ngày đăng 21 tháng 8 năm 2018). The effects of phenolic glycosides from Betula platyphylla var. japonica on adipocyte differentiation and mature adipocyte metabolism, Taylor & Francis Online. Truy cập ngày 8 tháng 2 năm 2023.