Áp nhĩ cần (Tam thạch, Dã cần thái, Áp cước bản, Đường điền, Khởi mạc - Cryptotaenia japonica Hassk)
0 sản phẩm
Dược sĩ Tú Phương Dược sĩ lâm sàng
Ước tính: 1 phút đọc, Ngày đăng:
Cập nhật:
Nếu phát hiện nội dung không chính xác, vui lòng phản hồi thông tin cho chúng tôi tại đây
| Phân loại khoa học | |
|---|---|
| Giới(regnum) | Plantae (Thực vật) Angiospermae (Thực vật có hoa) |
| Họ(familia) | Umbelliferae (Họ Hoa tán) |
| Danh pháp hai phần (Tên khoa học) | |
Cryptotaenia japonica Hassk | |

1 Giới thiệu về Áp nhĩ cần
Tên khoa học: Cryptotaenia japonica Hassk
Tên gọi khác: Tam thạch, Dã cần thái, Áp cước bản, Đường điền, Khởi mạc, Thủy cần thái, Dã Thục Quỳ,...
Họ thực vật: Umbelliferae (Họ Hoa tán)
1.1 Đặc điểm thực vật
Áp nhĩ cần là loài cây thân thảo, lâu năm, chiều cao trung bình dao động trong khoảng từ 30 - 80 cm. Thân cây thường phân nhánh ngay từ phần gốc, tạo thành nhiều nhánh nhỏ phát triển song song.
Mỗi nhánh mang ba lá. Lá có phiến nhỏ, hình trứng, chiều dài khoảng 4 -10 cm. Mép lá xuất hiện các răng cưa nhọn rõ ràng, trong khi phần gốc của hai bên phiến lá thường không cân xứng. Cuống lá bản rộng, giúp lá bám chắc vào thân.

Hoa mọc thành cụm dạng tán kép, các tia tán cứng cáp và có độ dài không đồng đều. Hoa có màu trắng, cánh hoa mang hình trứng ngược, tạo nên đặc điểm dễ nhận biết. Quả thuộc dạng quả bế, hình thuôn tròn, là bộ phận chứa hạt sau khi hoa tàn.
Cây trưởng thành ra hoa vào khoảng tháng 4 và 5.

1.2 Thu hái và chế biến
Cây được thu hoạch vào mùa thu, đem về phơi khô trong bóng mát.
1.3 Đặc điểm phân bố
Cây Áp nhĩ cần có nguồn gốc và được khai thác sử dụng chủ yếu tại khu vực Đông Á và một số ở Bắc Mỹ. Thường sinh trưởng tự nhiên ở những khu vực ẩm ướt, dọc theo các rãnh đất vùng núi và trong rừng. Cây phát triển tốt dưới tán rừng thường xanh, ở những nơi có độ cao dao động từ khoảng 1.000 đến 2.000 m so với mực nước biển. Loài cây này phân bố khá phổ biến ở các quốc gia như Nhật Bản, Hàn Quốc và Trung Quốc. Tại Trung Quốc, áp nhĩ cần xuất hiện rộng rãi ở nhiều địa phương, bao gồm Anh Huy, Phúc Kiến, Quảng Đông, Giang Tây, Tứ Xuyên, Vân Nam cũng như khu vực Đài Loan.
Tại Việt Nam, loài thực vật này được ghi nhận phân bố chủ yếu ở các tỉnh vùng núi phía Bắc như Lào Cai (khu vực Sapa), Hà Giang (Đồng Văn) và Sơn La (Mộc Châu).

=>> Xem thêm: Cây Tiểu hồi chữa đau lưng do suy thận, ngộ độc thức ăn, tiêu chảy
2 Thành phần hóa học
Người ta tìm thấy trong dược liệu Áp nhĩ cần có một số thành phần như:
- Mesityl Oxide
- Isomesityl Oxide
- Methyl Isobutyl Ketone
- Terpinolene,...
=>> Xem thêm: Cây Tế tân hỗ trợ điều trị phong thấp, đau nhức, bệnh hô hấp trên
3 Công dụng theo Y học cổ truyền
3.1 Công năng, tính vị
Quy kinh tính vị: vị đắng, hơi cay, tính bình và không có độc.
Công dụng của Áp nhĩ cần được ghi lại trong y học cổ truyền là:
- Hỗ trợ trị ho, hóa đờm, tiêu viêm, giải độc và giảm đau.
- Giúp hoạt huyết, làm dịu các tổn thương do va chạm, chấn thương, đau nhức toàn thân.
- Hỗ trợ điều trị các bệnh về phổi như phổi có nhiều đờm, phổi sưng mủ.
- Góp phần cải thiện tình trạng tiểu buốt, tiểu gắt, sán khí.
- Hỗ trợ giảm đau răng do phong hỏa, làm dịu mụn nhọt sưng viêm.
- Được dùng trong các trường hợp sốt rét, ong đốt, rắn cắn, ngứa ngoài da.
- Giã nát và đắp ngoài da để cải thiện tình trạng ghẻ lở.

3.2 Liều dùng
Dùng đường uống: Sắc uống với liều lượng tham khảo 20–40 g mỗi ngày.
Dùng ngoài: Giã nát đắp trực tiếp lên vùng bị ghẻ ngứa, liều lượng tùy theo diện tích và mức độ tổn thương.
4 Một số bài thuốc từ cây Áp nhĩ cần
Dùng cho trẻ nhỏ phổi có đờm: Dùng Áp nhĩ cần 20g, Mã lan 16g, Diệp hạ hồng 12g, Dã du thái 12g. Cho tất cả dược liệu vào sắc lấy nước uống trong ngày.
Trị áp xe phổi: Áp nhĩ cần 40g, Ngư tinh thảo 80g, Cát Cánh 8g, Sơn Khổ Qua 8 g, Đông quỳ căn 20g. Sắc chung với nước, chia uống trong ngày.
Trị ho gà: Áp nhĩ cần, Địa hồ tiêu và Quyển bá, mỗi vị 12g. Sắc lấy nước uống.
Trị trái rạ: Dùng Áp nhĩ cần, lá Hương Hoàng Đằng, lá Kim Ngân Hoa, Đan sâm và lá Náo dương hoa với lượng bằng nhau, đem phơi khô rồi tán thành bột mịn. Sau đó lấy Liên tiền thảo và Tam bạch thảo giã nát, vắt lấy nước cốt, trộn cùng bột thuốc để bôi ngoài lên vùng tổn thương.
Điều trị lở ngứa: Sử dụng Áp nhĩ cần sắc lấy nước uống nhằm cải thiện tình trạng ngứa và viêm da. Hoặc dùng dã nát đắp lên da.

5 Tài liệu tham khảo
- Kang H, Bang TS et al, (Đăng ngày 30 tháng 10 năm 2012), Protective effect of the methanol extract from Cryptotaenia japonica Hassk. against lipopolysaccharide-induced inflammation in vitro and in vivo, Pubmed. Truy cập ngày 25 năm 12 năm 2025.
- Jun Lu, Xinjing Fu et al, (Đăng ngày 15 tháng 10 năm 2018), Phenolic composition, antioxidant, antibacterial and anti-inflammatory activities of leaf and stem extracts from Cryptotaenia japonica Hassk, ScienceDirect. Truy cập ngày 25 năm 12 năm 2025.

