An Xoa (Helicteres hirsuta Lour)
4 sản phẩm
Dược sĩ Tăng Uyên Dược sĩ lâm sàng
Ước tính: 2 phút đọc, Ngày đăng:
Cập nhật:
Phân loại khoa học | |
---|---|
Giới(regnum) | Plantae (Thực vật) Angiospermae (Thực vật có hoa) Eudicots (Thực vật hai lá mầm thật sự) Rosids (Nhánh hoa Hồng) |
Bộ(ordo) | Malvales (Cẩm quỳ) |
Họ(familia) | Malvaceae (Cẩm quỳ) |
Chi(genus) | Helicteres (Tổ kén) |
Danh pháp hai phần (Tên khoa học) | |
Helicteres hirsuta Lour. |
Với công dụng hiệu quả trong hỗ trợ điều trị bệnh lý về gan, An xoa được rất nhiều người sử dụng mỗi ngày. Vì vậy, Trung Tâm Thuốc Central Pharmacy (trungtamthuoc.com) xin gửi đến quý bạn đọc thông tin về đặc điểm, công dụng và các bài thuốc của An xoa.
1 Tìm hiểu về cây An xoa
An xoa còn có tên gọi khác là Tổ kén cái, Tổ kén lông, Dó lông, mọc ở ven sông suối hay dưới tán rừng.
Tên khoa học của An xoa là Helicteres hirsuta Lour, thuộc họ Cẩm quỳ (Malvaceae). Dưới đây là hình ảnh cây An xoa.
1.1 Đặc điểm thực vật
Cây sống nhiều năm, thường mọc thành bụi, cao 1-3m. Cành, cuống lá, cả mặt trên và mặt dưới của phiến lá phủ lông hình sao. Vỏ cành cứng và xơ khi tước. Phiến lá dài 5,5-14cm, rộng 2-6,2cm. Gân bên và một số gân hình lưới lõm xuống mặt trên của phiến lá. Lá kèm hình sợi, có lông, dài khoảng 5mm.
Cụm hoa ở nách lá, dài, hình mác nhọn, mọc một bên, dài chưa đến 1/2 phiến lá, có nhiều hoa. Cuống hoa ngắn hơn hoa, khớp với nhau, với các thùy đài hoa hình thoi ở gốc. Đài hoa hình ống, 12-15mm, 4-5 thùy, có lông mu. Cánh hoa màu đỏ hoặc đỏ tím, 2-2,5cm, mép có cặp răng ở gần đỉnh. Quả nang, dài khoảng 25-30mm. Bề mặt bên ngoài được bao phủ bởi những sợi lông hình sao. Hạt nhiều, bề mặt sần sùi.
1.2 Thu hái và chế biến
Bộ phận dùng: Bộ phận trên mặt đất.
Thu hái quanh năm, nhất là tháng 5-11, có thể cắt nhỏ rồi đem phơi hoặc sấy khô.
1.3 Đặc điểm phân bố
Tại Việt Nam, cây có nhiều ở Tây Nguyên, Tây Ninh, Bình Phước. Ngoài ra còn có ở Campuchia, Ấn Độ, Lào, Malaysia, Philippines, Thái Lan.
2 Thành phần hóa học
Các bộ phận khác nhau sẽ có thành phần khác nhau, được trình bày trong bảng dưới đây.
Bộ phận cây | Thành phần |
Thân | (±)-Pinoresinol, (±)-Medioresinol, (±)-Syringaresinol, (−)-Boehmenan, (−)-Boehmenan H, Rutin và (±)-Transdihydrodiconiferyl alcohol |
Thân và lá | 5,8-Dihydroxy-7,4-dimethoxyflavone; Isoscutellarein 4-methyl ether 8-O-beta-D-glucopyranoside và Methyl caffeat |
Rễ | Betulinic acid methyl ester; Stigmasterol; Betulinic acid; 3-O-trans-caffeoylbetulinic acid; 3-benzoylbetulinic acid; 3,4-dihydroxybenzoic acid methyl ester; 4-hydroxybenzoic acid; Lupeol và 4-hydroxy-3,5-dimethoxybenzoic acid |
Bộ phận trên mặt đất | Stigmasterol; β-Sitosterol; 3β-O-Acetylbetulinic acid; 4,4-Sulfinylbis(2(tert- butyl)-5-methylphenol); 7,4-di-O-Methylisoscutellarein; 7-O-Methylisoscutellarein và Simiarenol; 4,5-dihydroblumenol A; (+)-syringaresinol; indole-3-carboxaldehyde; syringaresinol-β-D-glucoside; acariol A2; cucumegastigmane I; methyl rosmarinate; 2-O-β-D-glucopyranosyl methyl salicylate; axit dihydrophaseic; benzyl 2-O-β-D-glucopyranosyl-2,6-dihydroxybenzoate; kaempferol-3-β-D-(6-O-trans-p-coumaroyl)glucopyranoside; byzantionoside B; citricin C; 20-hydroxyecdysone; siringin và 3,4ʹ,7,8-tetrahydroxyflavone. |
== >> Mời bạn đọc tham khảo vị thuốc cùng công dụng: Diệp hạ châu - Vị thuốc trị bệnh gan, bảo vệ và phục hồi tế bào gan
3 Tác dụng - Công dụng của An xoa
3.1 Tác dụng dược lý
3.1.1 Bảo vệ gan
Điều trị với chiết xuất trong metanol và etanol của phần trên mặt đất đã bảo vệ gan chống lại xơ hóa do CCl4 gây ra trên chuột. Tác dụng của chất chiết xuất tương tự như liều Silymarin 0,2 g/kg. Nghiên cứu cho thấy tất cả gan của nhóm mô hình đều bị xơ gan giai đoạn F4; nhóm dùng silymarin, và nhóm dùng chiết xuất An xoa bị xơ gan tổn thương gan nhẹ hơn ở giai đoạn F1–F2, điều này ngụ ý rằng chiết xuất metanol và etanol của An xoa có lợi thế nhất định trong việc phát triển thuốc uống cho hoạt động bảo vệ gan.
3.1.2 Chống ung thư
(±)-Pinoresinol, (-)-boehmenan và (-)-boehmenan H được phân lập từ thân cây An xoa có hoạt tính gây độc tế bào chống lại: Ung thư phổi người Lu1, ung thư biểu mô tuyến tiền liệt ở người phụ thuộc hormone LNCaP và dòng tế bào ung thư vú ở người MCF-7.
Axit 3-O-trans-caffeoylbetulinic, metyl este của axit betulinic, axit betulinic và lupeol được phân lập từ rễ, và 5,8-dihydroxy-7,4'-dimethoxyflavone được phân lập từ lá và thân cho thấy hoạt tính gây độc tế bào vừa phải của chúng đối với năm dòng tế bào ung thư (Hela, HepG2, SK-LU-1, AGS và SK-MEL-2).
Axit 3β-O-acetylbetulinic và 4,4’-sulfinylbis(2(tert-butyl)-5-methylphenol) được phân lập từ các phần trên không của An xoa có hoạt tính gây độc tế bào trên các dòng tế bào ung thư CCRF-CEM và ung thư ruột kết HCT116.
Rutin được tìm thấy trong thân cây An xoa sở hữu tác dụng chống ung thư đối với các dòng tế bào ung thư khác nhau trong ống nghiệm và trong cơ thể sống thông qua việc bắt giữ chu kỳ tế bào và/hoặc gây ra quá trình chết theo chương trình.
Các chiết xuất và phân đoạn giàu Saponin từ lá và thân An xoa ức chế hiệu quả 11 dòng tế bào ung thư. Các phân số có nguồn gốc từ thân cây An xoa sở hữu hoạt tính chống ung thư tuyến tụy mạnh mẽ trong ống nghiệm. Các phân số hoạt động đã gây ra sự bắt giữ chu kỳ tế bào ở pha S và thúc đẩy quá trình chết theo chương trình trong các tế bào PC MIAPaCa-2.
3.1.3 Chống tiểu đường
Nghiên cứu hạn chế về tác dụng trị đái tháo đường của An xoa, nhưng lịch sử sử dụng rễ An xoa để điều trị bệnh đái tháo đường ở Thái Lan, và mức độ cao của các hợp chất hoạt tính sinh học với khả năng chống oxy hóa mạnh có trong nguyên liệu thực vật này cho thấy rằng nó sẽ là một nguồn mạnh để khám phá các tác nhân được sử dụng trong phòng ngừa và điều trị bệnh tiểu đường.
Các nghiên cứu trong tương lai được khuyến nghị nghiên cứu mối liên hệ của An xoa với việc phòng ngừa và/hoặc điều trị bệnh tiểu đường.
3.1.4 Chống béo phì
An xoa chứa nhiều hợp chất có hoạt tính sinh học, chẳng hạn như axit betulinic, pinoresinol, syringaresinol và các dẫn xuất của chúng, đã được báo cáo là có hoạt tính chống béo phì. Ví dụ: Axit betulinic thể hiện hoạt tính chống béo phì do ức chế trực tiếp Lipase tuyến tụy; Syringaresinol-4-O-β-D-glucoside điều chỉnh hiệu quả quá trình tạo mỡ và tiêu thụ Glucose trong ống nghiệm.
Các nghiên cứu trong tương lai là cần thiết để khám phá khả năng sử dụng An xoa để phòng ngừa và/hoặc điều trị bệnh béo phì.
3.1.5 Kháng khuẩn
Nghiên cứu cho thấy các phân đoạn giàu saponin từ lá và thân An xoa cho thấy hoạt tính kháng khuẩn cao nhất đối với E.coli (giá trị MIC tương ứng là 2,50 và 5,00 mg/mL) và S.lugdunensis (giá trị MIC tương ứng là 0,35 và 0,50 mg/mL). Ngoài ra, các phân đoạn từ rễ An xoa có hoạt tính ức chế cao đối với vi khuẩn Gram dương là Staphylococcus aureus và Lactobacillus fermentum.
== >> Mời bạn xem thêm dược liệu: Cà gai leo - Bảo vệ gan, giảm đau, trị ho hiệu quả
3.2 Công dụng theo y học cổ truyền
An xoa có vị cay, mùi thơm, quy vào kinh can, có tác dụng sát trùng, tiêu độc, làm dịu, chống ung thư.
Cây An xoa trị bệnh gì? Trong đông y, An xoa được dùng trong trị ung nhọt và các bệnh về gan; rễ làm dịu đau, trị kiết lỵ, đậu sởi, cảm cúm, tiểu rắt. Lá dùng ngoài trị mụn nhọt, sưng lở.
4 Các bài thuốc từ cây An xoa
4.1 Hỗ trợ điều trị ung thư gan
Dùng 100g cây An xoa khô, sắc với 1000ml nước tới khi còn 800ml, uống trước bữa ăn 20 phút.
Hoặc: Dùng cây An xoa sao vàng, cây Xạ Đen mỗi vị 50g; sắc với 1500ml nước tới khi còn 800ml, uống sau bữa ăn 15 phút.
Hoặc: Dùng cây An xoa sao vàng hạ thổ, Cà gai leo mỗi vị 30g; sắc với 1000ml nước tới khi còn 600ml, uống trong ngày.
4.2 Trị viêm gan B
Nguyên liệu: Cây An xoa 15g, Xạ đen, Cà gai leo mỗi vị 30g, rễ Mật nhân 10g.
Cách làm: Sắc với 1000ml nước tới khi còn 500ml, chia 3 lần uống trong ngày.
4.3 Trị xơ gan
Nguyên liệu: An xoa sao vàng hạ thổ 50g, Cà gai leo 30g, Bán Chi Liên 20g.
Cách làm: Sắc với 1500ml nước trong 30 phút, uống trong ngày.
4.4 Trị viêm đại tràng
Dùng An xoa sao vàng hạ thổ 100g, sắc với 1500ml nước tới khi còn 1 chén nước, chắt lấy nước; tiếp tục sắc phần bã với 200ml nước tới khi còn 2 chén; uống 3 chén thuốc sắc trong ngày.
4.5 Cách sao vàng hạ thổ An xoa
Sau khi được thu hái, phơi cây An xoa tới hơi héo. Đun nóng chảo, cho An xoa vào sao vàng trong 20-30 phút, nhớ dùng đũa đảo liên tục. Đổ An xoa vừa sao xuống nền sạch, úp chảo còn nóng lên ủ trong 1 giờ. Sau khi đã nguội bớt đem bảo quản trong túi, giấy… dùng dần.
5 Lưu ý khi sử dụng
Uống cây An xoa kiêng ăn gì? Trong quá trình trị bệnh với An xoa, người dùng nên hạn chế ăn các loại thực phẩm có tính hàn như cua, thịt trâu, sung, ốc…
Người bình thường có uống được cây An xoa không? Đây là loại thảo dược có hoạt tính, không có tác dụng bồi bổ, tăng lực, vì vậy chỉ nên dùng cho người có bệnh.
6 Tài liệu tham khảo
Tác giả Hong Ngoc Thuy Pham và cộng sự (Ngày đăng 10 tháng 11 năm 2020). Phytochemical Profiles and Potential Health Benefits of Helicteres hirsuta Lour., MDPI. Truy cập ngày 28 tháng 3 năm 2023.