A Ngùy (A Quỳ, A ngu, Ẩn triển, Cáp tích nê - Ferula assafoetida L)

0 sản phẩm

Ước tính: 1 phút đọc, Ngày đăng:

Nếu phát hiện nội dung không chính xác, vui lòng phản hồi thông tin cho chúng tôi tại đây

Phân loại khoa học
Giới(regnum)

Plantae (Thực vật)

Angiospermae (Thực vật có hoa)

Họ(familia)

Umbelliferae (Hoa Tán)

Danh pháp hai phần (Tên khoa học)

Ferula assafoetida L

A Ngùy (A Quỳ, A ngu, Ẩn triển, Cáp tích nê - Ferula assafoetida L)

1 Giới thiệu

Tên khoa học: Ferula assafoetida L

Tên gọi khác: A Quỳ, A ngu, Ẩn triển, Cáp tích n, A ngu tiệt, Ngùy khứ tật, Huân cừ , Xú a ngùy, Hưng cừ,...

Họ thực vật: Umbelliferae (Hoa Tán)

1.1 Đặc điểm thực vật

Cây A Ngùy hay còn được thường gọi là A Quỳ thuộc dạng cây thảo sống lâu năm, thường cao từ 0,6 đến 1 mét. Cuống lá của cây dẹt và bao quanh thân, lá dạng chẻ, hoa nhỏ với màu vàng. Mọi bộ phận của cây đều phát tán một mùi hôi đặc trưng, dễ nhận biết.

Đặc điểm thực vật của A Ngùy

1.2 Đặc điểm phân bố

Cây A Ngùy chủ yếu được trồng và khai thác ở Ba Tư và Trung Quốc. Tại Việt Nam, loại dược liệu này vẫn chưa được trồng đại trà, nên phải nhập khẩu từ nước ngoài để sử dụng.

1.3 Đặc điểm dược liệu

Cục A Ngùy là gì?

Cục A Ngùy (dược liệu) là các khối mủ ngưng tụ từ cây, có kích thước không đồng đều. Màu sắc thường là tím nâu hoặc nâu sẫm, đôi khi trắng hoặc vàng. Khối mủ cứng, khi ấn nhẹ mềm, dính và tỏa mùi hôi đặc trưng.

Nhựa mới cắt ra có màu nhạt, xen kẽ màu sữa trắng và nâu nhạt hoặc nâu hồng, gọi là “Ngũ Thái A Ngùy”, có mùi hôi kéo dài và vị hơi cay, đắng.

Chọn lựa dược liệu: ưu tiên khối mủ màu tím nâu, giữ màu bền theo thời gian và phần vết cắt màu trắng sữa. Những khối mủ nâu sẫm, lẫn rễ hoặc cát, hoặc màu nâu xám kèm tạp chất bên trong, là loại chất lượng thấp hơn.

Dược liệu A Ngùy

1.4 Thu hái và chế biến

1.4.1 Bộ phận dùng làm thuốc

Dùng nhựa cây ở phần rễ sau khi nhựa ngưng kết lại (Assafoetida được dân gian thường gọi nhiều là A Quỳ).

1.4.2 Thu hái

A ngùy được thu hái vào mùa đông, trước khi cây ra hoa. Để lấy mủ, người ta dùng dao khía dọc theo vỏ cây, thường ở phần thân gần gốc, sau đó dùng lá lớn đậy lên. Một vài ngày sau, mủ bắt đầu chảy ra và ngưng kết. Quy trình này có thể lặp lại sau khoảng 10 ngày để thu thêm mủ, sau đó dự trữ để sử dụng. Quá trình này kéo dài khoảng 3 tháng và mỗi cây có thể thu được tới 1 kg nhựa trước khi cây ngừng tiết nhựa.

1.4.3 Chế biến

Chọn những khối A Ngùy chất lượng tốt, không lẫn tạp chất, sau đó cắt nhỏ và đặt vào bát nhám để nghiền. Nếu trộn cùng với dược liệu khác trước khi nghiền sẽ dễ làm nhuyễn hơn.

Để hòa tan, A Ngùy có thể được ngâm trong cồn 60° ấm, sau đó lọc và ép qua vải mịn để loại bỏ tạp chất. Khi thêm nước vào và nghiền, nhựa không còn dính tay là đạt yêu cầu. Tiếp theo, có thể đun cách thủy để cồn bay hơi, giữ lại A Ngùy.

Khi cần nghiền thành bột mịn, thêm một chút hạnh nhân hoặc đào nhân sẽ giúp quá trình nghiền dễ dàng hơn.

=>> Xem thêm: Áp nhĩ cần trị ghẻ ngứa ngoài da, ho có đờm ở trẻ nhỏ 

2 Vị Thuốc A Ngùy - A Quỳ thuốc Bắc

A Quỳ có tác dụng gì? Theo một số nghiên cứu thì loại dược liệu này có tác dụng dược lý như:

  • Ảnh hưởng lên tiêu hóa và hô hấp: A Quỳ (A Ngùy) có mùi hôi, vị đắng và hơi cay, có tác dụng kích thích trường vị và hệ hô hấp.
  • Làm mềm hạch cứng: Nước sắc A Quỳ đắp ngoài có thể thấm vào các hạch cứng, giúp chúng mềm ra.
  • Ngừa giun: Kết hợp A Quỳ với lưu hoàng, binh lang và nhục Quế có thể giảm nguy cơ nhiễm giun móc ở chuột thí nghiệm.
  • Chống đông máu: Tiêm nước sắc A Quỳ 10% vào chuột hoặc chó kéo dài thời gian đông máu trung bình 35–56%; thí nghiệm in vitro cũng cho thấy tăng thời gian ngưng kết huyết tương 28–41%.
  • Chống ung thư: Hợp chất JTc–Z6 từ A Ngùy cho hiệu quả ức chế sự phát triển ung thư với tỷ lệ ≥90%.
  • Giảm đau và chống co giật: A Ngùy tác động lên thần kinh, làm mềm gân cơ và có khả năng chống co giật.
Hình ảnh cây A Ngùy (A Quỳ)

3 Thành phần hóa học

Trong A Ngùy chứa:

  • Chất dầu: 10–17%
  • Chất nhựa: 40–46%
  • Chất keo: khoảng 25%
  • Chất tro: 1,5–10%
  • Chất vô cơ: khoảng 60%

Ngoài ra, dược liệu còn chứa các hợp chất quan trọng như Sec-Butyl Phenyl Disulfide, Acid Ferulic, Farnesiferol và Umbelliferon.

Một số thành phần hóa học chi tiết khác đã được nghiên cứu gồm:

  • Farnesiferol A, B, C
  • Badrakemin, Coladonin, Samarcandin acetate, Polyanthinin, Kamdonol, Gummosin
  • Assafoetidin, Ferocolicin.

=>> Xem thêm: Bát giác liên trị nôn ra máu, lao thương, đau dạ dày, viêm họng 

4 Công dụng theo Y học cổ truyền

Tính vị: Vị cay, tính ôn, mùi hôi nồng. Nhờ mùi hôi đặc trưng, người ta còn tận dụng A Ngùy câu cá như một loại mồi tự nhiên, thu hút cá hiệu quả.

A Quỳ có độc không? Loại dược liệu này không mang độc.

A Ngùy nhập kinh Tỳ, kinh Vị, điều hòa trung tiêu, hóa ứ, khai khiếu với công dụng:

  • Tiêu tích, hóa trệ, giải độc, sát trùng, tống khí độc, loại bỏ uế trọc, trừ mùi hôi. Nhờ đó mà người ta có dùng A Ngùy trừ tà theo quan niệm trong dân gian.
  • Hóa đờm, thông kinh, khai khiếu, điều hòa thần kinh.
  • Trị chứng tích trệ, đầy bụng, báng, sốt rét, cam tích, đau ngực, đau bụng.
  • Hỗ trợ phế khí, kiện tỳ, dùng cho người thần kinh suy nhược, ho lâu ngày, viêm phế quản mạn.

5 Những ai không nên dùng dược liệu A Ngùy

Phụ nữ đang mang thai, người có tỳ vị hư yếu, ăn uống kém, dễ nôn mửa, tiêu chảy hoặc cơ thể gầy yếu không nên sử dụng A Ngùy.

Hoa của A Ngùy

6 Một số cách trị bệnh từ A Ngùy

Liều dùng: 0,12 – 2g A Ngùy, có thể dùng chung với các vị thuốc khác dưới dạng hoàn, tán, chế cao hoặc nấu thành cao để bôi ngoài da.

Một số bài thuốc:

Công dụngThành phần, cách làm
Trị đầy bụng, khí trệ, đau ngực lan sang hông sườn, kém ăn

Nguyên liệu: Mộc Hương 20g, Binh lang 20g, Hồ tiêu 10g, A Ngùy 20g (đã chế với giấm).

Cách làm: Làm viên hoàn, uống 8–12g mỗi ngày, dùng kèm nước sắc vỏ Gừng tươi.

Hỗ trợ tiêu tích, giảm bì khối, thực ẩm, khí huyết ứ trệ

Nguyên liệu: A Ngùy, Sơn Tra nhục, Nam tinh, Bán Hạ, Thần khúc, Hoàng Liên, La bặc tử, Liên kiều, Bối mẫu, Qua lâu, Phong hoa tiêu, Thạch hàm, Hồ hoàng liên, Bạch giới tử.

Cách làm: Tán mịn, trộn nước gừng, nấu chín thành bánh hoặc viên. Mỗi lần dùng 8g hòa với nước ấm, sau đó có thể ăn vài quả hồ đào. Không dùng cho người yếu sức.

Điều trị tích tụ, bì khối, thực ẩm

Nguyên liệu: A Ngùy 20g, Bạch giới tử 100g, Bạch Truật 120g, Tam lăng 80g, Nga truật 80g.

Cách làm: Sao khô, tán mịn. Chưng A Ngùy với rượu để tiết nhựa, trộn cùng bột thuốc và nặn thành viên. Uống 12–16g mỗi ngày với rượu.

Trị tích khối ngoài da

Nguyên liệu: A Ngùy, Nhũ hương, Một dược, Mang tiêu 80g; Đại hoàng 80g, Bạch giới tử 120g, Mộc miết tử 21 hột bỏ vỏ, Xuyên sơn giáp 60g, Nhục quế 60g, Độc Hoạt 60g, Loạn phác 80g.

Cách làm: Dùng Dầu Mè nấu đến khi có màu đen và mất mùi, thêm bột thuốc và Hoàng đơn, nấu đặc thành cao, bôi lên vùng da cần điều trị.

Giúp tiêu nhục tích, giảm bì khối, khó tiêu

Nguyên liệu: Nhân Sâm, Quất hồng, Tam lăng, Nga truật, Sa nhân.

Cách làm: Nấu các vị thuốc trên, thêm Xạ hương, Lưu hoàng, Tô hợp thành cao, dùng để bôi ngoài da.

Trị đau bụng

Nguyên liệu: A Ngùy, rượu.

Cách làm: Nghiền nhỏ, uống 4–8g với rượu nóng.

7 Tài liệu tham khảo

  1. Mahendra P, Bisht S (Đăng: Tháng 7 năm 2012), Ferula asafoetida: Traditional uses and pharmacological activity, Pubmed. Truy cập ngày 27 tháng 12 năm 2025.
  2. Kim KH, Lee HJ et al, (Đăng ngày: ngày 10 tháng 11 năm 2010), Galbanic acid isolated from Ferula assafoetida exerts in vivo anti-tumor activity in association with anti-angiogenesis and anti-proliferation, Pubmed. Truy cập ngày 27 tháng 12 năm 2025.

Các sản phẩm có chứa dược liệu A Ngùy (A Quỳ, A ngu, Ẩn triển, Cáp tích nê - Ferula assafoetida L)

1/0
vui lòng chờ tin đang tải lên

Vui lòng đợi xử lý......

0 SẢN PHẨM
ĐANG MUA
hotline
0927.42.6789