1. Trang chủ
  2. Tiêu hóa - Gan Mật Tụy
  3. Ý nghĩa của các chỉ số trong phiếu xét nghiệm men gan thường quy

Ý nghĩa của các chỉ số trong phiếu xét nghiệm men gan thường quy

Ý nghĩa của các chỉ số trong phiếu xét nghiệm men gan thường quy

Trungtamthuoc.com - Xét nghiệm chức năng gan bao gồm một nhóm các xét nghiệm để kiểm tra nồng độ của một số enzym và protein trong máu. [1] Kết quả phiếu xét nghiệm men gan không phải lúc nào cũng chỉ ra bệnh gan. Bác sĩ sẽ giải thích kết quả của bạn và ý nghĩa của chúng.

1 Enzym GOT, GPT, GGT huyết thanh

GOT, GPT, GGT là các enzym trao đổi amin (transaminase), có nhiều ở các tổ chức của cơ thể.

Trong các enzym trao đổi amin, GOT và GPT có hoạt độ cao hơn cả và có ứng dụng nhiều trong lâm sàng. GOT có nhiều ở tế bào cơ tim, GPT có nhiều ở tế bào nhu mô gan.

Nhãn

GOT (glutamat Oxaloacetat Transaminase) hoặc  AST (Aspartat transaminase)

 GPT (Glutama pyruvat  transaminase) hoặc ALT(Alanin transaminase).

Chúng xúc tác các phản ứng trao đổi amin sau:

  • Aspartat + α-cetoglutarat < => Glutamat + Oxaloacetat
  • Alanin + α-cetoglutarat <=> Glutamat + Pyruvat

Xác định hoạt độ GOT, GPT cho phép đánh giá mức độ tổn thương (hủy hoại) tế bào nhu mô gan.

GGT (Gamma glutamyl transferase) : Chỉ số GGT bình thường giao động từ 8-58 UI/L ( Chỉ số GGT mức bình thường vào khoảng dưới 60 UI/L (nam 11-50 UI/L,  nữ 07-32 UI/L)

Vai trò chủ yếu của enzym này là để vận chuyển Amino acid qua màng. Mặc dù vận chuyển amino acid qua vòng y-glutamyl tiêu tốn năng lượng mất 3 ATP để vận chuyển 1 amino acid, nhưng nó là cần thiết khi cần vận chuyển nhanh và cường độ vận chuyển cao ở thận hay ở cơ quan nào đó đối với aminoacid nào đó, đặc biệt là Cystein và glutamin.

GGT có ở nhiều cơ quan, tuy nhiên chỉ có hoạt độ đáng kể ở thận, tụy, gan, lách và ruột non. Hoạt độ ở tế bào ống thận lớn hơn tụy 12 lần và lớn hơn gan 25 lần.

GGT là một trong những enzym có vai trò quan trọng để chẩn đoán tình trạng ứ mật ở gan Khi gan bị tổn thương, GGT có thể bị rò rỉ vào máu. Mức độ cao của GGT trong máu có thể là dấu hiệu của bệnh gan hoặc tổn thương đường mật. [2] GGT có giá trị hơn các enzym khác vì nó rất nhạy cảm với sự thay đổi tình trạng ứ mật. Hoạt độ của GGT tăng trong một số tình trạng bệnh lý của gan như là viêm gan mãn, tổn thương gan do alcol, viêm gan virus, gan di căn. GGT cũng tăng trong bệnh tụy, nhồi máu cơ tim đặc biệt quan trọng ở dạng không có triệu chứng rõ ràng. GGT là một chỉ số để theo dõi sự tiến triển bệnh gan mãn. 

GGT được đào thải qua gan, theo đường mật. Vì vậy, xét nghiệm định lượng GGT giúp cho việc phát hiện tình trạng ứ mật. Ngoài ra, tính thấm của màng tế bào gan bị rối loạn và tốc độ tổng hợp GGT trong gan đặc biệt tăng do sự cảm ứng enzym, ví dụ như trong trường hợp uống quá nhiều rượu.

2 Bilirubin toàn phần, bilirubin trực tiếp huyết thanh

Bilirubin là một sắc tố màu vàng được tạo ra trong quá trình phân hủy bình thường của các tế bào hồng cầu. Bilirubin đi qua gan và cuối cùng được đào thải ra ngoài cơ thể. Mức độ bilirubin cao hơn bình thường có thể chỉ ra các loại vấn đề về gan hoặc ống mật. Đôi khi, nồng độ bilirubin cao hơn có thể do tăng tốc độ phá hủy hồng cầu (tan máu). [3]

Bình thường:

  • Bilirubin toàn phần huyết thanh, gồm bilirubin gián tiếp (70%) và bilirubin trực tiếp (30%), có thể viết như sau:
  • Bilirubin toàn phần (<17,1 µmol/l) = Bilirubin gián tiếp (<12 µmol/l) + Bilirubin trực tiếp (< 5,1 µmol/l).
  • Bilirubin gián tiếp độc, không tan trong nước, nó liên kết với albumin, hoặc α1-globulin, là dạng vận chuyển của bilirubin trong máu. Bilirubin trực tiếp còn gọi là bilirubin liên hợp (liên hợp với acid glucuronic), nó cho phản ứng Diazo nhanh, tan trong nước và qua được màng lọc cầu thận.
  • Bilirubin tăng cao trong máu sẽ xâm nhập vào tổ chức và gây nên vàng da.

3 Định lượng protein toàn phần, albumin huyết tương

Protein huyết tương = 60 - 80 g/l, trong đó Albumin = 38 - 54 g/l, globulin = 26 - 42 g/l. Người ta có thể dùng phương pháp điện di để phân tích và định lượng các thành phần protein huyết tương.

Xét nghiệm định lượng protein toàn phần, albumin huyết tương có ý nghĩa để đánh giá chức năng tổng hợp của gan.

Protein toàn phần thấp, bạn có thể có vấn đề về gan hoặc thận hoặc có thể là protein không được tiêu hóa hoặc hấp thụ đúng cách. [4]

Suy gan nặng, xơ gan làm giảm tổng hợp albumin, từ đó làm giảm protein huyết tương, giảm áp lực thẩm thấu ảnh hưởng đến trao đổi nước, muối giữa huyết tương và dịch gian bào.

Chú ý:

  • Để có kết quả chính xác cần xét nghiệm huyết thanh không bị hủy huyết, vì nếu bị hủy huyết thì GOT, bilirubin tăng cao sẽ cho kết quả sai, ví dụ GOT có thể tăng tới 10 lần so với bình thường.
  • Có thể tham khảo thêm trị số hoạt độ enzym ở trẻ em và nam, nữ thanh niên theo bảng.
Một kết quả xét nghiệm men gan

4 Xét nghiệm định lượng amoniac (NH3) máu

Ammoniac là một sản phẩm thải được hình thành chủ yếu từ quá trình thoái giáng nitrogen trong gan qua chu trình Urea và từ quá trình tiêu hóa máu có trong đường tiêu hóa (Vd: trong chảy máu đường tiêu hóa). Helicobacter pylori trong dạ dày dường như là một nguồn tạo amoniac quan trọng ở các bệnh nhân bị xơ gan. Một nguồn sản xuất ammoniac quan trọng khác là từ sự sinh tổng hợp và chuyển đổi của glutamin bởi các ống thận. ở thận, ammoniac có vai trò như một chất đệm quan trọng.

Trong điều kiện bình thường, ammoniac được chuyển đổi thành urê tại gan và sau đó được thận bài xuất. Nếu một rối loạn thực thể ngăn không cho quá trình chuyển đổi nói trên xẩy ra, ammoniac sẽ tích tụ trong dòng tuần hoàn. Khi tích tụ trong máu tới một nồng độ gây độc, ammoniac sẽ gây ra một tình trạng được biết dưới tên: bệnh não gan (hepatic encephalopathy).

Trong tình trạng bệnh não gan, chức năng hoạt động bình thường của não bị tác động bởi nồng độ ammoniac máu cao, song không  thấy có mối tương quan rõ rệt giữa mức độ nặng của bệnh não gan và nồng độ ammoniac trong huyết tương.

Bình thường:

-  Người lớn: 15 - 45g/dL hay 11 - 32mol/L.

-  Trẻ em: 40 - 80g/dL hay 28 - 57mol/L.

-  Trẻ sơ sinh: 90 - 150g/dL hay 64 - 1072mol/L.

Chỉ định xét nghiệm trong các trường hợp sau :

  • Để chẩn đoán bệnh não cửa chủ, tình trạng tiền hôn mê gan, và hôn mê gan ở các giai đoạn tận cùng của xơ gan, suy gan, hoại tử tế bào gan cấp và bán cấp và hội chứng Reye. Tăng nồng độ amoniac máu ở trẻ em có thể là một chỉ dẫn cho các bệnh lý enzym do thiếu hụt di truyền (enzymopathies) thuộc chu trình chuyển hóa urê.
  • Cũng cần định lượng nồng độ ammoniac máu cho tất cả các trường hợp bệnh nhân nhi có biểu hiện ngủ lịm và nôn không rõ căn nguyên, biểu hiện bệnh não và ở tất cả các trẻ sơ sinh có tình trạng thần kinh tiến triển suy đồi không rõ căn nguyên.

5 CHE (Cholinesterase) huyết thanh

Cholinesterase (CHE)là một men xúc tác phản ứng thủy phân acetylcholin (một chất dẫn truyền thần kinh) tạo cholin và acid acetic. Đây là một phản ứng cần thiết để các tế bào neuron thần kinh cholinergic phục hồi trở lại trạng thái nghỉ ngơi sau một hoạt hóa. 

Cụ thể :

Có 2 loại enzym thủy phân acetylcholin (ACh) là:

Acetylcholinesterase (AChE) hay cholinesterase thật (còn được biết dưới tên cholinesterase hồng cầu, Ach acetylhydroxylase) có mặt chủ yếu ở mô thần kinh, hồng cầu và chất xám của não. Enzym này giúp dẫn truyền các xung động qua các đầu tận của dây thần kinh tới các sợi cơ.

Pseudocholinesterase (PChE) hay cholinesterase huyết thanh, (còn được  biết  dưới tên Choline esterase II, ACh acylhydrolase, butyryl-cholinesterase [BChE], cholinesterase huyết tương được sản xuất chủ yếu trong gan. Enzym này xuất hiện với một lượng nhỏ ở tụy, ruột non, tim và chất trắng của não.

Đánh giá chức năng tổng hợp của gan.

Cholinesterase ( CHE ) thuỷ phân butyrylthiocholine tạo thành thiocholine và butyrate. Phản ứng giữa thiocholine và Dithiocholinenitrobenzoate (DTNB) tạo phức hợp màu vàng (tăng dần).

                                             CHE

Butyrylthiocholine + H2O -------------------> Thiocholine+ butyrate

Thiocholine + DTNB ---------------------> 2 Ni tro-5mecaptobenzoate

Sự khác biệt giữa hay loại cholinesterase nói trên là tác dụng ưu tiên xúc tác  đối với cơ chất của enzym: AChE thủy phân  ACh nhanh hơn, còn PChE thủy phân butyryl cholin nhanh hơn.

Chỉ số bình thường : 5 300 - 12 900 U/L hay 5,3 - 12,9 kU/L. Xét nghiệm CHE giúp: :

Để chẩn đoán và theo dõi tình trạng ngộ độc thuốc diệt côn trùng và bảo vệ thực vật và các khí độc thần kinh có tác dụng kháng cholinesterase (Vd: phospho hữu cơ).

Để theo dõi các bệnh nhân bị bệnh gan, nhất là các đối tượng được chuẩn bị để tiến hành ghép gan.

Để XN bilan trước mổ đối với các BN có tình trạng thiếu hụt enzym cholinesterase huyết thanh, nếu có dự kiến dùng thuốc dãn cơ trong cuộc mổ cho các đối tượng này

Trong các bệnh gan (như suy gan, xơ gan) hoạt độ CHE giảm nhiều so với bình thường. Cần chú ý xét nghiệm của 2 loại enzym trên để tránh nhầm lẫn

Tài liệu tham khảo

  1. ^ Tác giả: Matthew Hoffman, MD, Liver Function Test, WebMD. Truy cập ngày 20 tháng 12 năm 2021
  2. ^ Tác giả: Chuyên gia của Medlineplus, Gamma-glutamyl Transferase (GGT) Test, Medlineplus. Truy cập ngày 20 tháng 12 năm 2021
  3. ^ Tác giả: Chuyên gia của Mayoclinic, Bilirubin test, Mayoclinic. Truy cập ngày 20 tháng 12 năm 2021
  4. ^ Tác giả: Chuyên gia của NHS.Uk, Total protein test, NHS.UK, Truy cập ngày 20 tháng 12 năm 2021

* SĐT của bạn luôn được bảo mật
* Nhập nếu bạn muốn nhận thông báo phẩn hồi email
Gửi câu hỏi
Hủy
    (Quy định duyệt bình luận)
    0/ 5 0
    5
    0%
    4
    0%
    3
    0%
    2
    0%
    1
    0%
    Chia sẻ nhận xét
    Đánh giá và nhận xét
      vui lòng chờ tin đang tải lên

      Vui lòng đợi xử lý......

      0 SẢN PHẨM
      ĐANG MUA
      hotline
      1900 888 633