Bệnh viêm tủy xương: nguyên nhân, chẩn đoán và điều trị
Trungtamthuoc.com - Bình thường, khi xương nguyên vẹn và khỏe mạnh sẽ có khả năng chống nhiễm trùng. Tuy nhiên khi vi khuẩn xâm nhập qua chấn thương, thiếu máu cục bộ hay vết tổn thương mà vi khuẩn tiếp xúc được đến xương sẽ gây viêm tủy xương.
1 Viêm tủy xương là gì?
Viêm tủy xương còn được gọi là nhiễm trùng xương. Đây là một quá trình viêm cấp tính hoặc mãn tính liên quan đến xương thường thứ phát sau nhiễm trùng bởi vi khuẩn, nấm và mycobacteria.
Viêm xương tủy máu xảy ra thường xuyên hơn ở trẻ em so với người lớn và thường ảnh hưởng đến xương dài. Ở người lớn, viêm tủy xương tạo máu có ảnh hưởng đến đốt sống là phổ biến nhất. Viêm xương tủy tiếp giáp ở người trẻ tuổi thường xảy ra khi có chấn thương và phẫu thuật liên quan. Trong khi đó ở người lớn tuổi, nhiễm trùng thường liên quan đến loét do tư thế nằm và viêm khớp bị nhiễm trùng. Viêm tủy xương liên quan đến suy mạch máu thường xuyên xảy ra ở người bệnh đái tháo đường tiềm ẩn.
2 Các nguyên nhân gây viêm tủy xương thường gặp
Bình thường, khi xương nguyên vẹn và khỏe mạnh sẽ có khả năng chống nhiễm trùng. Tuy nhiên khi vi khuẩn xâm nhập qua chấn thương, thiếu máu cục bộ hay vết tổn thương mà vi khuẩn tiếp xúc được đến xương sẽ gây viêm tủy xương.
Một số vi khuẩn như Staphylococcus aureus bám vào xương thông qua các thụ thể, được gọi là chất kết dính. Chúng sẽ liên kết với một số thành phần của cấu trúc xương bao gồm laminin, Collagen, fibronectin và sialoglycoprotein xương. S-aureus có khả năng kết dính collagen, cho phép gắn vào sụn xương. S-aureus có thể sống sót qua nội bào, sau khi được nội bào hóa bởi các nguyên bào xương nuôi cấy.
Một số vi khuẩn tạo ra một lớp màng sinh học bảo vệ xung quanh bản thân và các bề mặt bên dưới. Đặc tính này có ở một số vi khuẩn bám vào xương và các thiết bị cấy ghép. Sau đó chúng kháng kháng sinh và sống sót nội bào gây ra nhiễm trùng xương và thất bại trong các đợt điều trị kháng khuẩn ngắn.
Những người có nguy cơ bị viêm tủy xương cao hơn gồm: Nhiễm trùng da kéo dài, suy giảm miễn dịch, máu lưu thông kém, khớp giả, sử dụng thuốc tiêm tĩnh mạch, tiểu đường...[1]
3 Diến tiến của bệnh viêm tủy xương
Quá trình viêm xương trên cơ thể luôn xảy ra 2 quá trình đồng thời đó là phá hủy và tái tạo.
3.1 Quá trình phá huỷ xương của vi khuẩn
Đầu tiên là vi khuẩn đến xương phá huỷ xương làm hình thành mủ rồi từ đó lan tràn ra xung quanh. Sự lan tràn có thể là:
- Vào máu: gây nhiễm trùng máu.
- Vào khớp: thường chỉ ở đầu trên xương đùi vào khớp háng.
- Vào xương làm viêm tắc mạch máu nuôi dưỡng xương, tạo thành những ổ viêm bao quanh, xương ở vùng đó không có cơ nuôi dưỡng, trở thành xương chết.
- Ra ngoài phần mềm, gây viêm nhiễm, abcess rồi có thể tự vỡ ra hay được chích rạch ra để lại lỗ dò, kéo dài, dai dẳng.
Nếu quá trình viêm mạnh tức là sự phá huỷ của vi khuẩn mạnh ồ ạt có thể làm cho cả đoạn xương bị viêm và có khi bị gãy.
3.2 Quá trình tái tạo xương sau nhiễm khuẩn
Hay còn gọi là phản ứng chống đỡ của cơ thể. Quá trình phản ứng chống đỡ của cơ thể xảy ra hai hiện tượng đồng thời với sự có mặt của vi khuẩn ở xương.
Sự tăng sinh những mạch máu tân tạo ở vùng viêm để tăng cường đưa đến đó những bạch cầu, đại thực bào, kháng sinh... để tiêu diệt vi khuẩn. Cơ thể tạo lập thành hàng rào chống viêm.
Sự tăng phát triển dày màng xương ở vùng viêm gọi là hiện tượng "phản ứng màng xương" cũng nhằm mục đích chống đỡ vì sự dày màng xương trong đó cũng là tăng sinh những mạch máu tân tạo, đồng thời phát triển thành can xương mới, chống đỡ lại hiện tượng phá huỷ của vi khuẩn.
3.3 Mối quan hệ của quá trình phá hủy và tái tạo xương trong viêm tủy xương
Nếu quá trình phá huỷ mạnh hơn quá trình tái tạo thì thường gây ra viêm xương tủy cấp tính, xương viêm nhanh chóng.
Nếu quá trình phá huỷ yếu hơn quá trình tái tạo khi được điều trị kết hợp để tăng quá trình chống đỡ của cơ thể, thì có thể tiêu diệt hết vi khuẩn và khỏi bệnh.
Nếu 2 quá trình này cân bằng nhau thì thường xảy ra hiện tượng viêm xương mạn tính, và có những đợt cấp tính trội lên, việc điều trị thường rất phức tạp.
4 Triệu chứng và chẩn đoán của viêm tủy xương
Để chẩn đoán bệnh viêm tủy xương ta cần dựa vào các triệu chứng lâm sàng và xét nghiệm máu, X-quang, xạ hình xương, chụp CT, MRI, sinh thiết xương viêm.
4.1 Viêm xương tủy đường máu
Những bệnh nhân bị viêm tủy xương đường máu có thể xuất hiện các triệu chứng như sau:
- Bệnh nhân sốt cao, rét run, mạch nhanh, nhiệt độ tăng cao liên tục. Nếu vi khuẩn vào máu cơ thể biểu hiện nhiễm khuẩn huyết.
- Đau: Thường đau không rõ ràng, đau tại chỗ, có khi đau vòng quanh vùng xương viêm, còn gọi là vòng đau đặc hiệu của viêm xương. Có khi viêm xương tạo ra ổ áp xe lan ra ngoài mô mềm xung quanh, nếu ổ mủ càng to bệnh nhân càng đau nhức.
- Giảm cơ năng: Do đau hoặc có khi mất cơ năng do bị gãy xương tự nhiên không vận động được chi, khớp bị viêm.
- Thường chỉ thấy hơi sưng nề tại vùng đau. Muộn hơn thấy có khối sưng, nóng, đỏ, đau rõ, giống như một viêm cơ, vùng khớp lân cận sưng nề.
- Chọc dò: thấy có mủ, nuôi cấy vi khuẩn thấy đa số là tụ cầu trùng vàng.
- Xét nghiệm máu: Các chỉ số bạch cầu đa nhân trung tính, máu lắng, CRP của bệnh nhân viêm tủy xương đường máu đều tăng. Nếu có tăng cao Procalcitonin thì thường kèm theo nhiễm trùng huyết và cấy máu có thể xác định được vi trùng gây bệnh.
- X quang viêm tủy xương đường máu có 3 thời kỳ bao gồm: Xương chỉ thấy có hình ảnh loãng xương, màng xương có dày lên ở giai đoạn sớm. Giai đoạn sau thấy màng xương dày lên rõ ràng, hình ảnh áp xe dưới màng xương. Còn ở giai đoạn cuối sẽ thấy ổ mủ, mảnh xương chết, hay cả đoạn gãy xương chết.[2]
4.2 Viêm xương tủy đường kế cận biểu hiện như thế nào?
Viêm xương tủy đường kế cận thường xảy ra sau mổ, sau gẫy xương hở...
Từ ngày thứ 4, 5 sau mổ trở đi, bệnh nhân tiếp tục sốt cao, rét run.
Đau nhức tại ổ gẫy, vết thương đau ngày càng tăng.
Căng nề, tấy đỏ lan tỏa tại vết thương hay vết mổ.
Chảy mủ thối qua vết thương, vết mổ và kéo dài.
Kết quả chụp X-quang cho thấy xương loãng, chậm liền. Người bệnh cần được phân biệt phản ứng màng xương của viêm và hiện tượng can non của xương.
4.3 Các triệu chứng của viêm xương tủy mạn
Viêm tủy xương mạn thường xảy ra sau khi viêm tủy xương cấp không được điều trị triệt để.
Bệnh tái phát từng đợt với đặc trưng là tạo ra lỗ dò và xương chết. Lỗ dò thường ở vùng thấp, 1 hoặc 2 lỗ, kích thước thường nhỏ khoảng 0,5 cm.
Điều trị khó, phức tạp, dễ tái phát. Dùng kháng sinh không có tác dụng.
Bệnh nhân trong tình trạng thiếu máu, gầy yếu. Có thể sốt trong đợt cấp tính trội lên.
Cơ năng thường ít ảnh hưởng. Có thể đau trong đợt cấp tính, hoặc hạn chế động tác của chi khớp.
Chi bị viêm xương sưng nề, to hơn, da ở đó bị viêm có màu xám, sờ nắn thấy cứng chắc.
Dịch qua lỗ dò đợt cấp tính đặc, mùi hôi thối khó chịu, còn đợt mạn tính thì dịch màu vàng loãng và rất hôi.
Trên xương có thể thấy các lỗ dò cũ đã bịt lại.
Vi khuẩn gây viêm tủy xương mạn thường là tụ cầu vàng.
Khi chụp X-quang cho thấy hình ảnh ổ mủ, xương chết và phản ứng màng xương là đặc trưng điển hình, hoặc chỉ có ổ mủ mà không có xương chết.
5 Các biến chứng của viêm tủy xương
Biến chứng phổ biến nhất ở trẻ em bị viêm tủy xương là tái phát nhiễm trùng xương. Một số biến chứng có thể phát sinh với viêm tủy xương không được điều trị hoặc điều trị không đầy đủ là:
- Viêm khớp nhiễm khuẩn, biến dạng xương, áp xe, gãy xương bệnh lý.
- Ung thư biểu mô tế bào vảy, nhiễm trùng hệ thống, nhiễm trùng mô mềm tiếp giáp.
- Bệnh thoái hóa tinh bột hiếm gặp.
6 Điều trị viêm tủy xương như thế nào?
Nguyên tắc điều trị viêm tủy xương là chẩn đoán sớm, dùng kháng sinh tĩnh mạch, dẫn lưu mủ và mô hoại tử.
Điều trị cho viêm tủy xương phụ thuộc vào mức độ nghiêm trọng, phẫu thuật được chỉ định cho viêm tủy xương nếu bệnh nhân không đáp ứng với điều trị kháng sinh cụ thể. Hoặc cả kể với những trường hợp có bằng chứng áp xe mô mềm kéo dài hoặc thu thập dưới màng cứng, hoặc nếu nghi ngờ nhiễm trùng khớp đồng thời.
6.1 Điều trị nội khoa viêm tủy xương
Điều trị nội khoa bảo tồn cho tất cả mọi trường hợp viêm xương tủy cấp đường máu. Đối với viêm xương tủy mạn tính tái phát, điều trị nội khoa chỉ là để kết hợp và hỗ trợ sau mổ.
Sử dụng kháng sinh trong viêm tủy xương ở giai đoạn đầu theo nguyên tắc:
- Trước tiên, người bệnh đươc cấy máu, cấy dịch khớp, làm nhanh xét nghiệm dịch khớp hoặc bệnh phẩm mủ, soi tươi tìm vi khuẩn.
- Dựa vào kết quả soi tươi nhuộm gram cùng các yếu tố nguy cơ dự đoán vi khuẩn để cho dùng ngay kháng sinh phù hợp.
- Kháng sinh dùng cho viêm tủy xương ở giai đoạn này được dùng liều cao, đường tĩnh mạch, kéo dài liên tục từ 3 đến 4 tuần.
- Lúc này, bệnh nhân viêm tủy xương được sử dụng kết hợp kháng sinh, trong đó thường được sử dụng là nhóm chống tụ cầu (Oxacillin, Vancomycin). Nếu nghi ngờ nhiễm vi khuẩn Gr (-) kết hợp Cephalosporin thế hệ III với nhóm Fluoquinolone hoặc Aminoglycoside.
Ở giai đoạn sau của viêm tủy xương, cần tùy theo tình trạng đáp ứng lâm sàng và kết quả của kháng sinh đồ.
Đồng thời, trong điều trị viêm tủy xương có thể phải dùng thuốc giảm đau, chống phù nề và hạ sốt, cùng với điều trị nguyên nhân thay đổi lối sống.
Đề phòng gãy xương bệnh lý, giúp quá trình chống đỡ cơ thể tốt hơn, cần cho bệnh nhân bất động. Băng bó bột là một chỉ đỉnh rộng rãi cho mọi viêm xương tủy cấp. Bó bột tròn kín hay mở cửa sổ tùy theo trường hợp. Nếu đã gãy bệnh lý, cũng nắn bó bột với thời gian bằng với thời gian bó điều trị gãy xương.
Một điều rất quan trọng nữa đó là đảm bảo chế độ ăn uống đủ chất dinh dưỡng và sinh tố. Có thể phải truyền máu hay dung dịch đạm.
6.2 Phẫu thuật ngoại khoa điều trị viêm xương tủy
Viêm xương tủy cấp đường máu chỉ định điều trị ngoại khoa khi khối viêm căng to, có thể dọa vỡ.
- Rạch rộng tháo mủ, loại bỏ hoại tử.
- Bơm rửa kháng sinh tại chỗ.
- Thiết lập hệ thống truyền tưới rửa hàng ngày bằng dung dịch kháng sinh.[3]
Viêm xương tủy đường kế cận ở giai đoạn sau cần điều trị như sau:
- Cần ưu tiên giữ cho liền xương theo giải phẫu. Sau khi liền xương mới mổ để giải quyết ổ viêm.
- Viêm xương tủy trên ổ gãy khớp giả, mất đoạn: Sau khi lấy bỏ ổ viêm, kết hợp xương và ghép xương.
- Nếu lộ xương kéo dài: Cần cắt chuyển vạt da cơ che phủ kín ổ gẫy.
Viêm xương tủy mạn điều trị ngoại khoa:
- Mọi viêm xương tủy mạn, có lỗ dò ổ mủ, và xương chết đều phải có chỉ định mổ.
- Làm sạch vùng mổ bằng tưới rửa liên tục với dung dịch kháng sinh hoặc nước oxy già.
- Cắt lọc tổ chức hoại tử lấy bỏ mủ và làm sạch lỗ dò.
- Tiến hành đục xương đến tận xương lành (đến chỗ xương có rỉ máu). Nạo sạch ổ mủ tư rửa liên tục phải lấy được hết xương chết, không được bỏ sót. Nạo thông ống tủy.
- Lấp đầy ổ khuyết xương là điều cần thiết và bắt buộc trong phẫu thuật điều trị viêm xương.
Hy vọng bài viết này đã giúp bạn giải đáp câu hỏi viêm tủy xương điều trị như thế nào? Viêm tủy xương có nguy hiểm không?
Tài liệu tham khảo
- ^ Tác giả: Ifeanyi I. Momodu, Vipul Savaliya (Ngày đăng: ngày 11 tháng 8 năm 2021). Osteomyelitis, NCBI. Truy cập ngày 23 tháng 12 năm 2021.
- ^ Tác giả: nhân viên phòng khám Mayo (Ngày đăng: 14 tháng 11 năm 2020). Osteomyelitis, Mayo Clinic. Truy cập ngày 23 tháng 12 năm 2021.
- ^ Tác giả: chuyên gia y tế Cleveland Clinic (Ngày đăng: ngày 28 tháng 11 năm 2017). Osteomyelitis, Cleveland Clinic. Truy cập ngày 23 tháng 12 năm 2021.