Viêm phổi kẽ: nguyên nhân, chẩn đoán và cách điều trị

Trungtamthuoc.com - Viêm phổi kẽ là bệnh lý thường gặp ở người cao tuổi do nhiều nguyên nhân khác nhau gây ra. Bệnh có diễn tiến khá phức tạp và chủ yếu là điều trị theo triệu chứng. Bài viết dưới đây sẽ cung cấp thêm các thông tin về bệnh viêm phổi kẽ cho bạn đọc!
1 Viêm phổi kẽ là bệnh gì?
Viêm phổi kẽ là là bệnh lý đường hô hấp chỉ tình trạng kẽ phổi xuất hiện tổn thương chuyển hóa thành sẹo. Các tổn thương này thường lan tỏa và gây ra tình trạng khó thở, thiếu oxy vào máu.
Kẽ phổi là các khoảng trống trong lá phổi hỗ trợ hệ hô hấp hoạt động tốt hơn. Khi các kẽ phổi bị tổn thương sẽ gây ra nhiều biến chứng như viêm phổi, xơ nang, xơ phổi, ung thư phổi,...[1]

Theo thống kê của WHO, số người mắc viêm phổi kẽ chiếm khoảng 8% dân số thế giới. Trong đó có tới hơn 60% trường hợp mắc bệnh là người nghèo, có thu nhập thấp hoặc môi trường làm việc độc hại.
2 Nguyên nhân gây bệnh
Thông thường, khi xảy ra một chấn thương nhỏ ở phổi, cơ thể sẽ tự tạo ra một lượng mô để chữa lành vết thương đó. Tuy nhiên, nếu quá trình này không diễn ra đúng theo quy luật, các mô xung quanh vùng tổn thương sẽ dày lên, tạo thành sẹo gây ra viêm phổi kẽ.
Có nhiều yếu tố làm tăng nguy cơ mắc bệnh viêm phổi kẽ. Ví dụ như:
- Nghề nghiệp và môi trường làm việc phải tiếp xúc với nhiều tác nhân gây bất lợi cho sức khỏe hô hấp như: bụi silic, sợi amiăng, amoniac, khí clo, bụi than,...
- Sự xâm nhập của các tác nhân gây bệnh như vi khuẩn, virus, nấm hoặc kí sinh trùng vào hệ thống hô hấp.
- Bệnh nhân được điều trị ung thư bằng hóa trị và bức xạ.
- Bệnh nhân sử dụng một số loại kháng sinh, thuốc điều trị tim mạch thuốc ức chế miễn dịch.
- Người già yếu hoặc trẻ nhỏ cũng có nguy cơ mắc bệnh cao hơn nhóm tuổi khác.
- Những người nghiện thuốc lá hoặc thường xuyên hít phải khói thuốc.[2]
.jpg)
3 Triệu chứng của bệnh
3.1 Triệu chứng lâm sàng
Triệu chứng của bệnh viêm phổi kẽ thường không đặc hiệu. Thường gặp nhất là:
- Khó thở: ban đầu có biểu hiện nhẹ, khó nhận ra, khó thở khi gắng sức sau đó đó là ngay cả khi vận động nhẹ nhàng hay nói chuyện cũng cảm thấy khó thở.
- Ho: thường là ho khan, khi ho nhiều có cảm giác đau rát vùng ngực.
- Khi bệnh tiến triển nặng có thể thấy những đường cong trên móng tay.
- Một số trường hợp bệnh nhân thấy người mệt mỏi, sốt, đau cơ xương, khô mắt, nhạy cảm với ánh sáng,...
Khi khám bệnh cần hỏi bệnh nhân về tiền sử bệnh, nghề nghiệp, các loại thuốc đang dùng,... để có hướng phán đoán bệnh và cho bệnh nhân làm các xét nghiệm cận lâm sàng cần thiết.
3.2 Triệu chứng cận lâm sàng
Tùy theo bệnh cảnh lâm sàng, bác sĩ sẽ chỉ định các xét nghiệm phù hợp. Các xét nghiệm thường phải làm là:
- Xét nghiệm công thức máu, tổng phân tích nước tiểu, xét nghiệm HIV.
- Xét nghiệm tìm các bệnh tự miễn như.
- Chụp X-quang phổi: cho thấy các tổn thương dạng lưới, nốt, hình tổ ong,...
- Chụp CT có thể thấy các thương tổn trong phổi ở ngoại vi, trung tâm hoặc dưới phổi. Các tổn thương này có hình lưới, nốt, mờ phế nang,...
- Điện tim, siêu âm tim,...
- Đánh giá chức năng hô hấp.
- Sinh thiết phổi: sinh thiết qua soi lồng ngực và sinh thiết phổi mở. Thu thập các mô phổi để xác định loại bệnh phổi kẽ đang mắc.

4 Điều trị bệnh
4.1 Nguyên tắc chung
Viêm phổi kẽ tập hợp nhiều bệnh với diễn tiến khác nhau vì vậy có các phương pháp điều trị cụ thể khác nhau. Tuy nhiên quá trình điều trị vẫn tuân theo một số nguyên tắc chung như sau:
- Loại bỏ các tác nhân gây bệnh như thuốc, hóa chất, bụi,...
- Điều trị các bệnh lý căn nguyên như viêm khớp dạng thấp, lupus ban đỏ,...
- Cho bệnh nhân thở oxy nếu có có suy hô hấp.
- Yêu cầu bệnh nhân bỏ thuốc lá.
- Nếu viêm phổi kẽ nghiêm trọng cần xem xét cấy ghép phổi cho bệnh nhân.
4.2 Điều trị cụ thể theo nguyên nhân
4.2.1 Viêm phổi kẽ không đặc hiệu
Dùng Corticoid:
- Thông thường, liều ban đầu là 1mg/kg mỗi ngày trong thời gian 1 tháng, sau đó giảm xuống còn 30-40mg mỗi ngày.
- Trường hợp bệnh nặng, cần nhập viện để bác sĩ theo dõi và có thể dùng liều cao Methylprednisolon 1000mg/ngày trong 3 ngày. Sau đó dùng Corticoid với liều như trên.
- Trường hợp đáp ứng thuốc tốt, liều dùng được giảm dần và duy trì 5-10m mỗi ngày.
- Thời gian điều trị bằng Corticoid ít nhất là 1 năm.
Dùng một số thuốc ức chế miễn dịch khác:
- Azathioprine: Dùng liều khởi đầu là 50mg/ngày, sau đó tăng mỗi ngày tăng 25mg để đạt liều 1,5-2 mg/kg/ngày, dùng trong 7-14 ngày.
- Cyclophosphamide: liều lượng được điều chỉnh để duy trì bạch cầu > 4 G/L.
4.2.2 Xơ phổi tự phát
Không sử dụng Corticoid và thuốc ức chế miễn dịch.
Nếu có đợt bội nhiễm thì dùng kháng sinh phổ rộng và cho bệnh nhân thở oxy. Cần thiết có thể cho thở máy để duy trì SpO2> 90%.
Tiêm vacxin phòng cúm hằng năm và phòng phế cầu mỗi 4 năm một lần.
4.2.3 Viêm phổi kẽ tăng bạch cầu ái toan
Nếu không có suy hô hấp thì điều trị bằng Corticoid đường uống với liều 40 - 60mg/ngày trong 2-4 tuần cho tới khi hết triệu chứng lâm sàng và hình ảnh trên X-quang. Sau đó giảm xuống còn 5mg/tuần cho tới khi hỏi hẳn.
Nếu có suy hô hấp thì dùng Methylprednisolon 60-125mg mỗi 6 giờ, cho đến cải thiện được triệu chứng. Thông thường cần điều trị trong 1-3 ngày.
.jpg)
4.2.4 Viêm phổi tăng cảm
Cần cho bệnh nhân tránh tiếp xúc với tác nhân gây bệnh.
Dùng Corticoid trong 1-2 tuần với liều 40-60mg/ngày và giảm liều dần trong 2-4 tuần tiếp đó.
Nếu bệnh tái phát có thể dùng liệu pháp khí dung Corticoid.
4.2.5 Viêm phổi kẽ do viêm khớp dạng thấp
Nên dùng Corticoid ngay lúc đầu với liều 0,5 mg/kg mỗi ngày (không quá 100mg). Điều trị trong 1-3 tuần, sau đó giảm dần liều.
Viêm phổi kẽ ở bệnh nhân xơ cứng bì toàn thể
Truyền tĩnh mạch Cyclophosphamide với liều là 750-1000 mg/m2da mỗi lần. Cách 4 tuần truyền 1 lần kết hợp với Corticoid không quá 10mg mỗi ngày.
Thời gian điều trị kéo dài 1 năm.
4.2.6 Viêm phổi kẽ sau xạ trị
Dừng việc xạ trị ở bệnh nhân.
Nếu chưa có xơ phổi thì dùng Corticoid liều 1-2 mg/kg/ngày.
Nếu có xơ phổi thì cho bệnh nhân thở oxy, điều trị các đợt bội nhiễm nếu có.[3]
5 Cách dự phòng bệnh
Để phòng ngừa và điều trị tốt bệnh viêm phổi kẽ, cần chú ý:
- Bỏ thuốc lá và tránh xa khói thuốc.
.jpg)
- Khám sức khỏe định kì 6 tháng/lần.
- Nếu tính chất công việc có nguy cơ mắc viêm phổi kẽ cần dùng các dụng cụ bảo hộ chuyên dụng.
- Thiết lập chế độ dinh dưỡng và rèn luyện sức khỏe khoa học.
- Tiêm phòng đầy đủ các loại vacxin cần thiết.
Tài liệu tham khảo
- ^ Tác giả: Chuyên gia y tế Cleveland Clinic (Ngày đăng: ngày 10 tháng 11 năm 2020). Nonspecific Interstitial Pneumonia (NSIP), Cleveland Clinic. Truy cập ngày 24 tháng 11 năm 2021.
- ^ Tác giả: Paul Boyce, MD (Ngày đăng: ngày 8 tháng 10 năm 2019). Interstitial Lung Disease (ILD), WebMD. Truy cập ngày 24 tháng 11 năm 2021.
- ^ Tác giả: Melissa Conrad Stöppler, MD (Ngày đăng: ngày 2 tháng 11 năm 2021). Interstitial Lung Disease (Interstitial Pneumonia), MedicineNet. Truy cập ngày 24 tháng 11 năm 2021.