1. Trang chủ
  2. Ung Bướu
  3. Ung thư vú: Dấu hiệu nhận biết sớm nhất, phương pháp điều trị

Ung thư vú: Dấu hiệu nhận biết sớm nhất, phương pháp điều trị

Ung thư vú: Dấu hiệu nhận biết sớm nhất, phương pháp điều trị

Trungtamthuoc.com - Rất nhiều chị em chủ quan với căn bệnh ung thư vú. Cùng tìm hiểu những dấu hiệu nhận biết ung thư vú sớm nhất, triệu chứng và cách điều trị qua bài viết sau đây.

1 Ung thư vú là bệnh gì

Ung thư vú là căn bệnh ung thư gặp phổ biến ở nữ giới và có tỷ lệ tử vong cao khi phát bệnh xảy ra khi tế bào ở vú phát triển ngoài tầm kiểm soát. [1] Nam giới cũng có nguy cơ nhưng tỷ lệ mắc bệnh rất thấp, chỉ chiếm khoảng 1% trong hầu hết các trường hợp.

Sự phát triển của các khối u thường bắt đầu từ ống dẫn sữa, nếu không được tầm soát sớm các khối u này lan nhanh và di căn vào các bộ phận khác, gây nên đau đớn cho người bệnh, thời gian sống sau phát bệnh ngắn. 

Để phát hiện sớm và điều trị kịp thời thì việc tìm hiểu các triệu chứng giúp nhận biết bệnh, đi kiểm tra sức khỏe định kỳ là rất quan trọng. Do đó, trang bị cho bản thân những kiến thức về căn bệnh ung thư vú này là điều cần thiết mà các chị em cần biết. 

Hình ảnh mô phỏng ung thư vú
Hình ảnh mô phỏng ung thư vú

2 Các loại ung thư vú

Các loại thường gặp: 

  • Ung thư biểu mô ống xâm lấn. 
  • Ung thư biểu mô tiểu thùy xâm lấn. 

Có một số loại ung thư vú khác ít phổ biến hơn:

  • Bệnh Paget.
  • Ung thư vú dạng tuỷ, niêm mạc và viêm. 

Ung thư vú có thể di căn đến các bộ phận khác của cơ thể, thường là qua máu hoặc các hạch bạch huyết ở nách. [2] 

3 Triệu chứng của bệnh ung thư vú

Các triệu chứng đầu tiên của ung thư vú thường xuất hiện dưới dạng một vùng mô dày ở vú hoặc một khối u ở vú hoặc nách.

Các triệu chứng khác bao gồm:

  • Đau ở nách hoặc vú.
  • Da vú thay đổi có thể đỏ tương tự như bề mặt của một quả cam.
  • Phát ban xung quanh hoặc trên một trong các núm vú.
  • Dịch tiết ra từ núm vú, có thể chứa máu.
  • Một núm vú bị thụt vào trong.
  • Thay đổi kích thước hoặc hình dạng của vú.
  • Bong tróc, đóng vảy da trên vú hoặc núm vú. [3] 

4 Các giai đoạn của ung thư vú

Giai đoạn 1:  Là giai đoạn sớm, có u rất nhỏ, kích thước khối u nhỏ hơn 2 cm. Các tế bào không di căn tới vùng nách.

Giai đoạn 2A: Ở giai đoạn này, ban đầu khối u có kích thước 2 cm và nó đã bắt đầu lan sang các hạch gần đó, hoặc có kích thước 2 cm-5 cm và chưa lan đến các hạch bạch huyết.

Giai đoạn 2B: Khối u có kích thước lên tới 5 cm và nó đã lan đến một số hạch bạch huyết. Có khi khối u phát triển lớn hơn 5 cm, không còn di căn đến vùng dưới cánh tay (nách).

Giai đoạn 3: Ở giai đoạn này khối u có thể đã lan tới các hạch bạch huyết ở gần vú, các hạch này ở dưới cánh tay hoặc cạnh xương đòn, chưa lan tới các phần xa vùng vú khác của cơ thể.

Giai đoạn 4: Ung thư đã lan đến các cơ quan ở xa, thường là xương, gan, não hoặc phổi. [4] 

Nguyên nhân gây ung thư vú
Nguyên nhân gây ung thư vú

5 Nguyên nhân gây ung thư vú

Nguyên nhân chính xác của ung thư vú vẫn chưa rõ ràng, tuy nhiên một số yếu tố nguy cơ sau có thể dẫn đến nguy cơ mắc ung thư vú:

5.1 Di truyền học

Phụ nữ mang đột biến gen nhất định trong gen BRCA1 và BRCA2 có nguy cơ mắc ung thư vú, ung thư buồng trứng hoặc cả hai loại ung thư. Những người thuộc nhóm sau cần lưu ý thăm khám bác sĩ để có thể phát hiện sớm và điều trị kịp thời:

  • Những người có tiền sử gia đình về ung thư vú, buồng trứng, ống dẫn trứng hoặc ung thư phúc mạc
  • Những người có tổ tiên có tiền sử ung thư vú liên quan đến đột biến gen BRCA1 hoặc BRCA2.

5.2 Các yếu tố rủi ro

Tuổi: Nguy cơ ung thư vú tăng theo tuổi tác.

Tiền sử ung thư vú hoặc khối u vú: Phụ nữ trước đây bị ung thư vú có nhiều khả năng bị tái phát hơn những người không có tiền sử bệnh. Những người có tiền sử ung thư vú, buồng trứng, ống dẫn trứng hoặc ung thư phúc mạc nên  thăm khám và hỏi bác sĩ về các xét nghiệm cần thiết.

Mô vú dày đặc: Phụ nữ có bộ ngực dày hơn sẽ dễ bị ung thư vú, nếu không được bác sĩ chụp X-quang nhũ ảnh vú để kiểm tra thì khó được phát hiện .

Cân nặng: Phụ nữ bị thừa cân hoặc béo phì sau thời kỳ mãn kinh cũng có thể có nguy cơ mắc ung thư vú cao hơn, có thể là do nồng độ estrogen tăng. Lượng đường cao cũng có thể là một yếu tố nguy cơ.

Uống rượu: Theo Viện Ung thư Quốc gia (NCI), các nghiên cứu đã phát hiện ra rằng phụ nữ uống rượu có nguy cơ mắc ung thư vú cao hơn so với những người không dùng. Những người uống rượu ở mức độ trung bình đến nặng có nguy cơ cao hơn những người uống rượu nhẹ.

Tiếp xúc với bức xạ: Trải qua điều trị bằng xạ trị cho một bệnh ung thư khác có thể làm tăng nguy cơ phát triển ung thư vú sau này.

Điều trị nội tiết tố: Theo NCI, các nghiên cứu đã chỉ ra rằng thuốc tránh thai đường uống có thể làm tăng nhẹ nguy cơ ung thư vú.

Theo ACS, các nghiên cứu đã phát hiện ra rằng liệu pháp thay thế hormone (HRT), cụ thể là liệu pháp estrogen-progesterone (EPT), có liên quan đến việc tăng nguy cơ ung thư vú. [5] 

6 Chẩn đoán ung thư vú

Khám vú: Bác sĩ sẽ kiểm tra vú xem có bị vón cục và các triệu chứng khác không.Trong quá trình kiểm tra, người bệnh có thể cần ngồi hoặc đứng với hai cánh tay ở các tư thế khác nhau xem có phát hiện gì bất thường không.

Xét nghiệm hình ảnh: Một số xét nghiệm có thể giúp phát hiện ung thư vú.

Chụp X quang tuyến vú: Đây là một loại tia X mà các bác sĩ thường sử dụng trong quá trình sàng lọc ung thư vú ban đầu. Nó tạo ra hình ảnh có thể giúp bác sĩ phát hiện các bất thường.

Siêu âm: Giúp bác sĩ phân biệt giữa khối rắn và u nang chứa đầy chất lỏng.

MRI: Chụp cộng hưởng từ ( MRI ) kết hợp các hình ảnh khác nhau của vú để giúp bác sĩ xác định ung thư hoặc các bất thường khác. Bác sĩ có thể đề nghị chụp MRI để theo dõi ,chụp X quang tuyến vú hoặc siêu âm . Các bác sĩ đôi khi sử dụng chúng như một công cụ sàng lọc cho những người có nguy cơ mắc ung thư vú cao hơn.

Sinh thiết: Trong sinh thiết, bác sĩ trích xuất một mẫu mô và gửi nó để phân tích trong phòng thí nghiệm. Điều này sẽ cho thấy các tế bào nào bị ung thư. 

Ung thư vú nên được khám và phát hiện sớm
Ung thư vú nên được khám và phát hiện sớm

7 Điều trị ung thư vú

Điều trị sẽ phụ thuộc vào một số yếu tố, bao gồm:

  • Loại và giai đoạn của ung thư.
  • Độ tuổi, tình trạng sức khỏe của mỗi người.

7.1 Phẫu thuật

Cắt bỏ nang: Điều này liên quan đến việc loại bỏ khối u và một lượng nhỏ mô khỏe mạnh xung quanh nó.

Phẫu thuật cắt bướu có thể giúp ngăn ngừa sự lây lan của ung thư. Đây có thể là một lựa chọn nếu khối u nhỏ và dễ tách khỏi mô xung quanh.

Phẫu thuật cắt bỏ vú: Một thủ thuật cắt bỏ vú đơn giản bao gồm loại bỏ các tiểu thùy, ống dẫn, mô mỡ, núm vú, quầng vú và một số da. Trong một số loại, bác sĩ phẫu thuật cũng sẽ loại bỏ các hạch bạch huyết và cơ trong thành ngực.

Tái tạo: Sau phẫu thuật cắt bỏ vú, bác sĩ phẫu thuật có thể tái tạo vú để trông tự nhiên hơn. 

Bác sĩ phẫu thuật có thể tái tạo vú cùng lúc với thực hiện phẫu thuật cắt bỏ vú hoặc vào một ngày sau đó. Họ có thể sử dụng cấy ghép vú hoặc mô từ một bộ phận khác của cơ thể.

Phẫu thuật ung thư vú khi cần thiết
Phẫu thuật ung thư vú khi cần thiết

7.2 Xạ trị

Người bệnh có thể trải qua xạ trị khoảng một tháng sau phẫu thuật với liều phóng xạ có kiểm soát, tiêu diệt các tế bào ung thư còn lại.

7.3 Hóa trị

Một bác sĩ có thể kê toa thuốc hóa trị độc tế bào để tiêu diệt tế bào ung thư nếu có nguy cơ tái phát hoặc lây lan cao. Khi một người có hóa trị sau phẫu thuật, các bác sĩ gọi đó là hóa trị bổ trợ.

Đôi khi, một bác sĩ có thể chọn hóa trị trước khi phẫu thuật để thu nhỏ khối u và làm cho việc loại bỏ nó dễ dàng hơn. 

7.4 Liệu pháp ngăn chặn hormone

Các bác sĩ sử dụng liệu pháp ngăn chặn hormone để ngăn ngừa ung thư vú nhạy cảm với hormone quay trở lại sau khi điều trị. Liệu pháp hormon có thể được sử dụng để điều trị ung thư do thụ thể estrogen (ER) và Progesterone (PR).

Họ thường dùng liệu pháp ngăn chặn hormone sau phẫu thuật nhưng đôi khi có thể sử dụng nó trước để thu nhỏ khối u.

Liệu pháp ngăn chặn hormone có thể là lựa chọn duy nhất cho những người không phù hợp với viêc phẫu thuật, hóa trị hoặc xạ trị. Một số thuốc điều trị chặn hormone: Tamoxifen, chất ức chế aromatase, Goserelin. Tuy nhiên điều trị nội tiết tố có thể ảnh hưởng đến khả năng sinh sản. [6] 

8 Phòng ngừa ung thư vú

Đạt được và duy trì cân nặng hợp lý.

Hoạt động thể chất thường xuyên.

Tránh hoặc hạn chế rượu.

Phụ nữ chọn cho con bú trong ít nhất vài tháng.

Với người có nguy cơ gia tăng bệnh ung thư vú ví dụ, gia đình có tiền sử ung thư vú...

  • Tư vấn di truyền và xét nghiệm nguy cơ ung thư vú (nếu chưa được thực hiện).
  • Quan sát kỹ để phát hiện các dấu hiệu sớm của ung thư vú.
  • Thuốc giảm nguy cơ ung thư vú.
  • Phẫu thuật dự phòng (dự phòng). [7] 

Tài liệu tham khảo

  1. ^ Chuyên viên CDC (Ngày đăng 22 tháng 9 năm 2021). What Is Breast Cancer?, CDC. Truy cập ngày 16 tháng 11 năm 2021
  2. ^ NHS (Ngày đăng 28 tháng 10 năm 2019). Breast cancer in women, NHS. Truy cập ngày 16 tháng 11 năm 2021
  3. ^ Mayo Clinic (Ngày đăng 16 tháng 10 năm 2021). Breast cancer, Mayo Clinic. Truy cập ngày 16 tháng 11 năm 2021
  4. ^  Do Adam Felman (Ngày đăng 25 tháng 10 năm 2021). What to know about breast cancer, Medical News Today. Truy cập ngày 16 tháng 11 năm 2021
  5. ^ Mayo Clinic (Ngày đăng 16 tháng 10 năm 2021). Breast cancer, Mayo Clinic. Truy cập ngày 16 tháng 11 năm 2021
  6. ^ NIH (Ngày 8 tháng 1 năm 2021). Breast Cancer Prevention (PDQ®)–Patient Version, NIH. Truy cập ngày 16 tháng 11 năm 2021
  7. ^  Nhóm nội dung biên tập và y tế của Hiệp hội Ung thư Hoa Kỳ (Ngày đăng 9 tháng 6 năm 2020). Can I Lower My Risk of Breast Cancer?, American Cancer Society. Truy cập ngày 16 tháng 11 năm 2021

* SĐT của bạn luôn được bảo mật
* Nhập nếu bạn muốn nhận thông báo phẩn hồi email
Gửi câu hỏi
Hủy
  • 0 Thích

    Phòng tránh bệnh ung thư vú như nào?


    Thích (0) Trả lời
(Quy định duyệt bình luận)
Ung thư vú: Dấu hiệu nhận biết sớm nhất, phương pháp điều trị 5/ 5 1
5
100%
4
0%
3
0%
2
0%
1
0%
Chia sẻ nhận xét
Đánh giá và nhận xét
  • Ung thư vú: Dấu hiệu nhận biết sớm nhất, phương pháp điều trị
    PN
    Điểm đánh giá: 5/5

    Cảm ơn dược sĩ nhà thuốc đã tư vấn thông tin nhiệt tình cho mình.

    Trả lời Cảm ơn (0)
vui lòng chờ tin đang tải lên

Vui lòng đợi xử lý......

0 SẢN PHẨM
ĐANG MUA
hotline
1900 888 633