1. Trang chủ
  2. Ung Bướu
  3. Ung thư tinh hoàn: chẩn đoán, tiến triển và điều trị

Ung thư tinh hoàn: chẩn đoán, tiến triển và điều trị

Ung thư tinh hoàn: chẩn đoán, tiến triển và điều trị

Trungtamthuoc.com - Ung thư tinh hoàn là một căn bệnh trong đó các tế bào ác tính (ung thư) hình thành trong các mô của một hoặc cả hai tinh hoàn.

1 Đại cương về ung thư tinh hoàn

Tinh hoàn là một bộ phận quan trọng của hệ thống sinh sản nam giới vì chúng sản xuất ra tinh trùng và hormone testosterone, đóng vai trò quan trọng trong quá trình phát triển sinh dục nam.

Ung thư tinh hoàn là một căn bệnh trong đó các tế bào ác tính (ung thư) hình thành trong các mô của một hoặc cả hai tinh hoàn.

Tinh hoàn là 2 tuyến hình quả trứng nằm bên trong bìu (một túi da lỏng nằm ngay bên dưới dương vật). Tinh hoàn được tổ chức trong bìu bằng dây tinh trùng, trong đó cũng chứa các ống dẫn tinh và mạch máu và dây thần kinh của tinh hoàn.

Tinh hoàn là các tuyến sinh dục nam sản xuất Testosterone và tinh trùng. Các tế bào mầm trong tinh hoàn tạo ra tinh trùng chưa trưởng thành đi qua một mạng ống (ống nhỏ) và các ống lớn hơn vào trong dịch (một ống cuộn dài bên cạnh tinh hoàn), nơi tinh trùng trưởng thành và được lưu trữ.

Hầu như tất cả các ung thư tinh hoàn đều bắt đầu trong các tế bào mầm. Hai loại chính của khối u tế bào mầm tinh hoàn là seminomas và nonseminomas. Hai loại này phát triển và lây lan khác nhau và được xử lý khác nhau. Nonseminomas có xu hướng phát triển và lây lan nhanh hơn so với seminomas. Seminomas nhạy cảm hơn với bức xạ. Một khối u tinh hoàn có chứa cả hai tế bào seminoma và nonseminoma được coi là một nonseminoma.

Ung thư tinh hoàn là ung thư phổ biến nhất ở nam giới từ 20 đến 35 tuổi.

Ung thư tinh hoàn sống được bao lâuUng thư tinh hoàn có chết không? Đây là bệnh có tỷ lệ chữa khỏi rất cao. Theo thống kê tại Anh cho thấy 95% nam giới sẽ sống sót ít nhất 5 năm sau khi được chẩn đoán và 90% sẽ sống sót sau 10 năm hoặc hơn sau khi được chẩn đoán. [1]

Ung thư tinh hoàn

2 Nguyên nhân gây ung thư tinh hoàn

  • Tinh hoàn ẩn

Có khoảng 3-5% bé trai sinh ra với tinh hoàn ở bên trong bụng. Vài năm sau đó, chúng sẽ di chuyển xuống bìu. Nhưng ở một số bé trai, tinh hoàn không xuống. Điều này có nguy cơ phát triển thành ung thư tinh hoàn cao hơn khoảng 3 lần so với trẻ bình thường hoặc tinh hoàn xuống ngay sau khi chào đời.

  • Yếu tố di truyền

Nếu tiền sử gia đình có người ung thư tinh hoàn hoặc tinh hoàn không lành lặn sẽ làm tăng nguy cơ ung thư tinh hoàn cao gấp 4 lần so với người không có tiền sử gia đình mắc bệnh này.

  • Đã từng ung thư tinh hoàn trước đây

Những người đã từng được chẩn đoán mắc ung thư tinh hoàn ở 1 bên có nguy cơ mắc lại ở bên còn lại cao hơn từ 12 đến 18 lần so với người bình thường. Vì vậy những bệnh nhân đã từng mắc bệnh cần theo dõi chặt chẽ tinh hoàn bên còn lại. [2]

3 Chẩn đoán ung thư tinh hoàn

3.1 Tự khám tinh hoàn

Cách kiểm tra ung thư tinh hoàn:

  • Đứng trước gương xem có sưng ở vùng tinh hoàn không.
  • Kiểm tra tinh hoàn bằng hai tay, ngón giữa ở dưới và ngón cái ở trên tinh hoàn.
  • Nắn nhẹ nhàng hai bên tinh hoàn, đừng quá lo lắng nếu thấy tinh hoàn hai bên không đều nhau vì đó là bình thường.
  • Kiểm tra mào tinh hoàn, đây là một ống mềm nằm phía sau tinh hoàn có nhiệm vụ chứa tinh trùng.
  • Vị trí phổ biến nhất của u tinh hoàn là phía hai bên, cũng có thể ở phía trước.
  • Có thể kiểm tra bất cứ lúc nào cảm thấy thuận lợi, đơn giản nhất là kiểm tra sau mỗi lần tắm.
  • Nếu phát hiện điều gì bất thường thì nên đến bệnh viện chuyên khoa để khám phát hiện sớm ung thư, tránh để bệnh quá muộn. Đây là bệnh ung thư có thể chữa khỏi ở giai đoạn sớm.

3.2 Triệu chứng lâm sàng

  • Tăng kích thước của bìu hoặc sờ thấy khối u trong bìu.
  • Co kéo thừng tinh hoặc nặng bìu.
  • Khối u xuất hiện cùng với phát hiện tuyến vú to ra và sưng đau.
  • Đau âm ỉ ở bụng dưới hoặc vùng bẹn.
  • Tụ dịch hoặc tràn dịch ở bìu.

3.3 Xét nghiệm cận lâm sàng

Xét nghiệm chẩn đoan ung thư tinh hoàn:

Xét nghiệm siêu âm: Một quy trình trong đó sóng siêu âm bị dội ra khỏi các mô hoặc cơ quan nội tạng và tạo ra tiếng vọng. Các tiếng vang tạo thành một hình ảnh của các mô cơ thể được gọi là một sonogram .

Xét nghiệm đánh dấu khối u huyết thanh: Một quy trình trong đó một mẫu máu được kiểm tra để đo lượng chất nhất định thải ra trong máu bởi các cơ quan, mô, hoặc các tế bào khối u trong cơ thể. Một số chất có liên quan đến các loại ung thư cụ thể khi tìm thấy ở mức tăng trong máu. Chúng được gọi là dấu hiệu khối u.

Các dấu hiệu khối u sau được sử dụng để phát hiện ung thư tinh hoàn :

  • Alpha-fetoprotein (AFP).
  • Gonadotropin Chorionic beta-human (β-hCG).
Triệu chứng ung thư tinh hoàn 

3.4 Khám ung thư tinh hoàn ở đâu?

Bạn có thể thăm khám các khoa nam học hoặc trung tâm tầm soát ung bướu tại các bệnh viện như Bệnh viện Việt Đức, Y Hà Nội, Bệnh viện Bạch Mai, Bệnh viện K, bệnh viện Từ Dũ, Bệnh viện Y Dược Thành phố Hồ Chí Minh,...

4 Các giai đoạn tiến triển của ung thư tinh hoàn

4.1 Giai đoạn 0 (Nướu trong nội soi tinh hoàn)

Trong giai đoạn 0, các tế bào bất thường được tìm thấy trong các ống nhỏ, nơi các tế bào tinh trùng bắt đầu phát triển. Những tế bào bất thường này có thể trở thành ung thư và lan vào mô bình thường gần đó. Tất cả các mức độ đánh dấu khối u đều bình thường. Giai đoạn 0 còn được gọi là ung thư biểu mô nội mô tinh hoàn và ung thư tế bào mầm intratubular tinh hoàn.

4.2 Giai đoạn I

Trong giai đoạn I, ung thư đã hình thành. Giai đoạn I được chia thành giai đoạn IA, giai đoạn IB, và giai đoạn IS và được xác định sau khi cắt bỏ toàn bộ tinh hoàn được thực hiện.

  • Trong giai đoạn IA

Ung thư ở tinh hoàn và biểu bì và có thể lan đến lớp bên trong của màng bao quanh tinh hoàn. Tất cả các mức độ đánh dấu khối u đều bình thường.

  • Trong giai đoạn IB

Đang ở trong tinh hoàn và lớp biểu bì và đã lan đến các mạch máu hoặc mạch bạch huyết trong tinh hoàn; hoặc là

Đã lan ra lớp ngoài của màng bao quanh tinh hoàn; hoặc là

Nằm trong dây tinh trùng hoặc bìu và có thể nằm trong mạch máu hoặc mạch bạch huyết của tinh hoàn.

Tất cả các mức độ đánh dấu khối u đều bình thường.

  • Trong giai đoạn IS

Ung thư được tìm thấy ở bất cứ nơi nào trong tinh hoàn, dây tinh trùng, hoặc bìu và một trong hai dấu hiệu sau:

Tất cả các điểm đánh dấu khối u hơi cao hơn bình thường.

Một hoặc nhiều mức độ đánh dấu khối u ở mức trung bình hoặc cao hơn bình thường.

4.3 Giai đoạn II

Giai đoạn II được chia thành giai đoạn IIA, giai đoạn IIB và giai đoạn IIC và được xác định sau khi giải phẫu cắt bỏ tinh hoàn.

  • Trong giai đoạn IIA

Ung thư là bất cứ nơi nào trong tinh hoàn, dây tinh trùng, hoặc bìu.

Đã lan đến 5 hạch bạch huyết ở bụng, không lớn hơn 2 cm.

Tất cả các mức độ đánh dấu khối u đều bình thường hoặc cao hơn bình thường một chút.

  • Trong giai đoạn IIB

Ung thư là bất cứ nơi nào trong tinh hoàn, dây tinh trùng, hoặc bìu và:

Đã lan đến 5 hạch bạch huyết ở bụng; ít nhất một trong các hạch bạch huyết lớn hơn 2 cm, nhưng không có gì lớn hơn 5 cm.

Đã lan đến hơn 5 hạch bạch huyết; các hạch bạch huyết không lớn hơn 5 cm.

Tất cả các mức độ đánh dấu khối u đều bình thường hoặc cao hơn bình thường một chút.

  • Trong giai đoạn IIC

Ung thư là bất cứ nơi nào trong tinh hoàn, dây tinh trùng, hoặc bìu.

Đã lan đến một hạch bạch huyết ở bụng lớn hơn 5 cm.

Tất cả các mức độ đánh dấu khối u đều bình thường hoặc cao hơn bình thường một chút.

4.4 Giai đoạn III

Giai đoạn III được chia thành giai đoạn IIIA, giai đoạn IIIB và giai đoạn IIIC và được xác định sau khi cắt bỏ tủy xương bìu.

  • Trong giai đoạn IIIA

Ung thư là bất cứ nơi nào trong tinh hoàn, dây tinh trùng, hoặc bìu.

Và có thể đã lan đến một hoặc nhiều hạch bạch huyết ở bụng.

Và đã lan đến các hạch bạch huyết ở xa hoặc tới phổi.

Mức độ đánh dấu khối u có thể dao động từ bình thường đến hơi trên mức bình thường.

  • Trong giai đoạn IIIB

Ung thư là bất cứ nơi nào trong tinh hoàn, dây tinh trùng, hoặc bìu.

Và có thể đã lan đến một hoặc nhiều hạch bạch huyết ở bụng, đến các hạch bạch huyết ở xa, hoặc đến phổi.

Mức độ của một hoặc nhiều điểm đánh dấu khối u là vừa phải trên mức bình thường.

  • Trong giai đoạn IIIC

Ung thư là bất cứ nơi nào trong tinh hoàn, dây tinh trùng, hoặc bìu.

Và có thể đã lan đến một hoặc nhiều hạch bạch huyết ở bụng, đến các hạch bạch huyết ở xa, hoặc đến phổi.

Ung thư tinh hoàn

5 Điều trị ung thư tinh hoàn

5.1 Phẫu thuật

Phẫu thuật cắt bỏ tinh hoàn và một số hạch bạch huyết có thể được thực hiện khi chẩn đoán và mổ. Các khối u đã lan đến những nơi khác trong cơ thể có thể bị cắt bỏ một phần hoặc toàn bộ bằng phẫu thuật.

Ngay cả khi bác sĩ loại bỏ tất cả các ung thư có thể được nhìn thấy tại thời điểm phẫu thuật, một số bệnh nhân có thể được điều trị bằng hóa trị hoặc xạ trị sau phẫu thuật để tiêu diệt bất kỳ tế bào ung thư nào bị bỏ sót lại. Điều trị được đưa ra sau khi phẫu thuật, để giảm nguy cơ ung thư sẽ trở lại, được gọi là liệu pháp bổ trợ.

5.2 Xạ trị

Xạ trị là phương pháp điều trị ung thư tinh hoàn sử dụng tia X năng lượng cao hoặc các loại bức xạ khác để tiêu diệt tế bào ung thư hoặc ngăn chúng phát triển. Có hai loại xạ trị:

Điều trị bức xạ bên ngoài sử dụng một máy bên ngoài cơ thể để gửi bức xạ về phía ung thư.

Liệu pháp xạ trị bên trong sử dụng chất phóng xạ được đóng kín trong kim tiêm, hạt, dây hoặc ống thông được đặt trực tiếp vào hoặc gần ung thư.

Cách điều trị bức xạ được đưa ra tùy thuộc vào loại và giai đoạn ung thư đang được điều trị. Xạ trị bên ngoài thường được sử dụng để điều trị ung thư tinh hoàn .

5.3 Hóa trị

Hóa trị là một điều trị ung thư sử dụng thuốc để ngăn chặn sự phát triển của các tế bào ung thư, hoặc bằng cách giết chết các tế bào hoặc ngăn chặn các tế bào phân chia. Khi hóa trị liệu được dùng qua đường uống hoặc tiêm vào tĩnh mạch hoặc cơ, các loại thuốc đi vào máu và có thể tiếp cận các tế bào ung thư trên toàn cơ thể (hóa trị liệu toàn thân). Khi hóa trị được đặt trực tiếp vào dịch não tủy, một cơ quan, hoặc khoang cơ thể như bụng, các loại thuốc chủ yếu ảnh hưởng đến các tế bào ung thư ở những vùng đó (hóa trị khu vực). Cách hóa trị được đưa ra tùy thuộc vào loại và giai đoạn ung thư đang được điều trị.

5.4 Hóa trị liệu liều cao với ghép tế bào gốc

Hóa trị liệu liều cao với cấy ghép tế bào gốc là một phương pháp cho liều cao hóa trị và thay thế các tế bào tạo máu bị phá hủy bởi điều trị ung thư. Tế bào gốc ( tế bào máu chưa trưởng thành) được lấy ra khỏi máu hoặc tủy xương của bệnh nhân hoặc người hiến tặng và được đông lạnh và bảo quản. Sau khi hóa trị được hoàn thành, các tế bào gốc được lưu trữ được rã đông và đưa trở lại cho bệnh nhân thông qua truyền dịch. Những tế bào gốc này phát triển thành (và phục hồi) các tế bào máu của cơ thể.

Tài liệu tham khảo

  1. ^ By Cancer Research UK, Testicular Cancer, Cancer Research UK. Truy cập ngày 22 tháng 9 năm 2021
  2. ^ By NHS UK Staff, Testicular cancer, NHS.UK. Truy cập ngày 22 tháng 9 năm 2021

* SĐT của bạn luôn được bảo mật
* Nhập nếu bạn muốn nhận thông báo phẩn hồi email
Gửi câu hỏi
Hủy
  • 0 Thích

    Cảm ơn dược sĩ nhà thuốc đã cung cấp thông tin bổ ích cho mình.


    Thích (0) Trả lời
  • 0 Thích

    Phòng tránh bệnh ung thư tinh hoàn như nào?


    Thích (0) Trả lời
(Quy định duyệt bình luận)
0/ 5 0
5
0%
4
0%
3
0%
2
0%
1
0%
Chia sẻ nhận xét
Đánh giá và nhận xét
    vui lòng chờ tin đang tải lên

    Vui lòng đợi xử lý......

    0 SẢN PHẨM
    ĐANG MUA
    hotline
    1900 888 633