Ung thư nguyên bào nuôi: nguyên nhân, triệu chứng và cách điều trị
Trungtamthuoc.com - Ung thư nguyên bào nuôi thường gặp ở phụ nữ trong độ tuổi sinh sản và có tiền sử nạo thai trứng, đặc biệt là thai trứng toàn phần. Bệnh thường bắt đầu trong 3 tháng đầu sau khi nạo thai trứng, biểu hiện bệnh càng sớm thì mức độ ác tính càng cao.
1 Ung thư nguyên bào nuôi là gì?
Ung thư nguyên bào nuôi là một bệnh lý ác tính, phát triển nhanh, bắt đầu từ trong tử cung của phụ nữ (dạ con). Các tế bào bất thường phát triển trong mô mà bình thường sẽ trở thành nhau thai. [1]
Ung thư nguyên bào nuôi hình thành khi các tế bào từng là một phần của nhau thai trong thai kỳ bình thường trở thành ung thư. Nó có thể xảy ra sau khi sẩy thai, phá thai, mang thai ngoài tử cung hoặc thai hàm - khi trứng được thụ tinh, nhưng nhau thai phát triển thành một khối u nang thay vì bào thai. [2]
Bệnh thường bắt đầu trong 3 tháng đầu hoặc thậm chí là vài năm sau khi mang thai [3] biểu hiện bệnh càng sớm thì mức độ ác tính càng cao.
Ung thư nguyên bào nuôi sống được bao lâu? Gần như tất cả phụ nữ được chẩn đoán mắc bệnh đều được chữa khỏi khi điều trị.
2 Triệu chứng của ung thư nguyên bào nuôi
2.1 Các triệu chứng điển hình
- Ra huyết âm đạo kéo dài với máu màu đen hoặc đỏ tươi, máu ra nhiều nếu vỡ nhân di căn âm đạo.
- Đau bụng thường gặp khi khối u đã di căn đến âm đạo, nang hoàng tuyến vỡ hoặc xoắn lại gây đau.
Khi đã có khi căn đến các tạng
- Di căn âm đạo: khối u màu tím sẫm, vỡ gây chảy máu.
- Di căn phổi: ho ra mu, đau ngực và khó thở,...
- Di căn não: đau đầu, nhìn mờ, liệt,...
- Di căn trực tràng: đại tiện ra máu, tính chất phân thay đổi,...
- Di căn bàng quang: tiểu ra máu,...
Biểu hiện toàn thân là tình trạng thiếu máu, da xanh xao, mệt mỏi, người gầy sút cân.
Siêu âm thấy khối tăng sinh mạch máu ở tử cung hoặc ngoài tử cung.
2.2 Cận lâm sàng
Định lượng βhCG thường cao.
Giải phẫu bệnh mô có tế bào nuôi dị dạng, không có hình ảnh lông nhau.
3 Các giai đoạn ung thư nguyên bào nuôi
Giai đoạn 1: Khối ung thư chỉ khu trú ở tử cung, chưa di căn.
Giai đoạn 2: Khối ung thư di căn ra ngoài tử cung, nhưng vẫn giới hạn trong hệ thống sinh dục (âm đạo, buồng trứng, vòi trứng,...).
Giai đoạn 3: Bệnh di căn lên phổi.
Giai đoạn 4: Khối ung thư di căn đến nhiều tạng khác.
4 Điều trị ung thư nguyên bào nuôi
4.1 Mục tiêu điều trị
Việc điều trị ung thư nguyên bào nuôi thường phối hợp nhiều phương pháp nhằm mục đích:
- Loại bỏ khối ung thư tại chỗ.
- Tiêu diệt các tế bào ung thư di căn.
4.2 Điều trị bằng hóa chất
Phương pháp này áp dụng với những người còn trẻ tuổi và vẫn có nguyện vọng sinh con hoặc không thể thực hiện phẫu thuật.
Sau khi phẫu thuật bệnh nhân cũng được phối hợp điều trị bằng hóa chất.
Trước khi điều trị bằng hóa chất bệnh nhân cần được xét nghiệm chức năng gan thận.
Đơn hóa trị liệu:
- Áp dụng cho trường hợp chưa có nhân di căn hoặc có di căn nhưng nguy cơ thấp.
- Sử dụng Methotrexate liều 0.3-1mg/kg hoặc actinomycin 0,5mg/kg mỗi ngày trong 5 ngày, nghỉ 7-10 ngày rồi dùng tiếp. Liên tục 4-5 đợt.
Đa hóa trị liệu:
- Phối hợp nhiều loại thuốc khi bệnh nhân đơn hóa trị liệu không hiệu quả.
4.3 Phẫu thuật
Phẫu thuật cắt tử cungđể loại bỏ ổ gốc của khối ung thư.
Thường áp dụng với bệnh nhân trên 40 tuổi hoặc dưới 40 tuổi nhưng không còn muốn sinh thêm con.
Trường hợp bệnh nhân bị băng huyết, vỡ nhân chorio, không thể cầm máu, không đáp ứng điều trị hóa chất cũng được chuyển sang phẫu thuật nếu đủ điều kiện sức khỏe.
Bệnh nhân có di căn âm đạo cắt bỏ khối u khá dễ, trừ trường hợp khối u nằm sát niệu quản, bàng quang.
Xem xét cắt bỏ thùy phổi nếu nhân di căn khu trú trong 1 thùy.
5 Điều trị bằng tia xạ
Áp dụng cho trường hợp khối u di căn xa, to và sâu trong tiểu khung trước khi phẫu thuật để làm nhỏ bớt khối u.
Thực hiện xạ trị bằng tia X, tia Coban rọi vào khối u để làm chết các tế bào ung thư.
Điều trị bằng tia xạ
Các tác dụng phụ của hóa trị:
- Nhiễm độc huyết học và tủy xương.
- Nhiễm độc tiêu hóa (viêm dạ dày, viêm ruột hoại tử,...).
- Nhiễm độc da và tóc (rụng tóc,...).
- Nhiễm độc gan (tăng men gan,...).
6 Theo dõi sau khi xuất viện và vấn đề có thai lại sau điều trị
Sau khi được xuất viện bệnh nhân cần tái khám định kì và theo dõi βhCG/máu mỗi tháng một lần trong 6 tháng, tiếp theo là 2 tháng một lần trong 6 tháng, 3 tháng một lần trong vòng 12 tháng và 6 tháng một lần.
Duy trì thời gian theo dõi tỏng ít nhất 5 năm. Sau khi điều trị khối u ít nhất 2 năm bệnh nhân có thể mang thai trở lại nếu muốn.
Trong thời gian này, nên sử dụng thuốc tránh thai dạng phối hợp nếu được phép và sử dụng bao Cao Su khi quan hệ để tránh mang thai ngoài ý muốn.
Khi có dấu hiệu mang thai cần đi khám thai ngay để kịp thời xử trí nếu có thai trứng trở lại.
Tài liệu tham khảo
- ^ Tác giả: Chuyên gia của Medlineplus, Choriocarcinoma, Medlineplus. Truy cập ngày 15 tháng 12 năm 2021
- ^ Tác giả: Mary Jo DiLonardo, What Is Choriocarcinoma?, WebMD. Truy cập ngày 15 tháng 12 năm 2021
- ^ Tác giả: Chuyên gia của NHS.UK, Persistent trophoblastic disease and choriocarcinoma, NHS.UK, Truy cập ngày 15 tháng 12 năm 2021