1. Trang chủ
  2. Hô Hấp
  3. Ung thư màng phổi có nguy hiểm không? Nguyên nhân và cách điều trị

Ung thư màng phổi có nguy hiểm không? Nguyên nhân và cách điều trị

Ung thư màng phổi có nguy hiểm không? Nguyên nhân và cách điều trị

Trungtamthuoc - Ung thư màng phổi là một loại ung thư hiếm gặp nhưng nguy hiểm nếu không được điều trị kịp thời. Vậy nguyên nhân, cách chẩn đoán và phương pháp điều trị bệnh như thế nào? Hãy cùng Trung Tâm Thuốc Central Pharmacy cùng tìm hiểu trong bài viết bên dưới.

1 Ung thư màng phổi là gì?

Màng phổi nằm giữa phổi và thành ngực, gồm hai lớp màng, một lớp bao bọc lá phổi và một lớp màng lót thành ngực, giữa chúng có dịch màng phổi. Ung thư màng phổi, hay còn gọi là ung thư trung biểu mô màng phổi là ung thư xuất phát từ các tế bào trong lớp màng bao quanh phổi và khoang ngực, vốn có nguồn gốc từ phôi thai. Đây là một phần của hệ thống hô hấp, giúp bảo vệ phổi và tạo điều kiện cho quá trình hít thở trơn tru.

Ung thư màng phổi là gì?
Ung thư màng phổi là gì?

Phần lớn, ung thư màng phổi thường phát hiện ở bệnh nhân cao tuổi từ 60 tuổi trở lên. Nguyên nhân vì bệnh thường mất nhiều năm để phát triển sau khi tiếp xúc với amiăng lâu dài. Bệnh có xu hướng giảm dần do sự hiểu biết về yếu tố nguy cơ gây bệnh từ môi trường làm việc. Các triệu chứng bệnh không điển hình nên dễ nhầm lẫn với các bệnh thông thường, nên khi phát hiện bệnh ở giai đoạn muộn gây khó khăn trong điều trị.

2 Nguyên nhân gây ung thư màng phổi

Một số nguyên nhân thường gây ra ung thư màng phổi:

2.1 Phơi nhiễm amiăng

Amiăng là một nhóm các khoáng chất tự nhiên được sử dụng rộng rãi trong công nghiệp xây dựng, sản xuất, tuy nhiên cấu trúc các sợi amiăng nhỏ đã gây nguy hiểm nghiêm trọng đến màng phổi. Ung thư phổi do nhiễm amiăng là nguyên nhân phổ biến nhất, chiếm khoảng 80% các trường hợp bị bệnh.  

Các sợi amiăng nhỏ, không tan và mỏng nhẹ có thể lơ lửng trong không khí và khi hít vào, các sợi tích tụ trong màng phổi. Sợi amiăng gây kích ứng, viêm mạn tính và tình trạng viêm này  có thể làm hỏng DNA của tế bào và dẫn đến sự phát triển bất thường của tế bào. Ngoài ra, chúng tích tụ tại các mô xung quanh phổi, gây ra xơ hóa và làm rối loạn hoạt động gây ra ung thư màng phổi.

Các ngành nghề nguy cơ cao như xây dựng, sản xuất vật liệu cách nhiệt, đóng tàu, khai thác amiăng, khai thác mỏ, nhân viên cứu hoả.

Phơi nhiễm amiăng gây ung thư màng phổi
Phơi nhiễm amiăng gây ung thư màng phổi

2.2 Ung thư phổi di căn màng phổi

Ung thư phổi, đặc biệt là ung thư phổi tế bào không nhỏ (NSCLC) hoặc ung thư phổi tế bào nhỏ (SCLC), có xu hướng xâm lấn vào các mô lân cận và di căn. Trong đó, màng phổi có vị trí gần phổi nên là cơ quan dễ bị ảnh hưởng nhất khi tế bào ung thư di chuyển qua hệ thống mạch máu hoặc bạch huyết, sau đó bám vào màng phổi và phát triển thành các khối u thứ phát.

2.3 Lao màng phổi

Các bệnh lý viêm mãn tính của màng phổi, bao gồm cả lao màng phổi, có thể góp phần làm tăng nguy cơ phát triển ung thư màng phổi. Lao là bệnh lý nhiễm trùng có thể làm viêm nhiễm kéo dài ở màng phổi, gây xơ hóa màng phổi, suy giảm hệ miễn dịch dẫn đến tăng nguy cơ phát triển ung thư màng phổi.

2.4 Yếu tố di truyền

Một số người có tiền sử gia đình bị ung thư trung biểu mô màng phổi hoặc các đột biến gen di truyền có thể làm tăng nguy cơ mắc bệnh.

===> Xem thêm bài viết: Điều trị ung thư phổi nguyên phát bằng hóa chất

3 Phân loại u màng phổi thường gặp nhất

U màng phổi thường gặp nhất có thể phân thành 2 nhóm chính là u màng phổi lành tính và u màng phổi ác tính.

3.1 U màng phổi lành tính

Thường là những u nang, u mỡ hoặc u sợi gặp ở màng phổi. Đây là những khối u không xâm lấn hoặc di căn. Chúng thường được phát hiện tình cờ qua các phương pháp hình ảnh như X-quang hoặc CT ngực và thường không gây triệu chứng rõ rệt hoặc nếu có sẽ có thể gây khó thở hoặc chèn ép các bộ phận lân cận.

3.2 U màng phổi ác tính

U màng phổi ác tính thường gặp nhất là u trung biểu mô ác tính, do phơi nhiễm amiang là nguyên nhân chủ yếu. Bệnh có tiên lượng xấu và thường phát hiện ở giai đoạn muộn với các triệu chứng như khó thở, đau ngực, tràn dịch màng phổi, sụt cân, mệt mỏi, ho ra máu

4 Phương pháp chẩn đoán ung thư màng phổi

Chẩn đoán lâm sàng ung thư màng phổi thường dựa vào một loạt các triệu chứng lâm sàng, kết quả xét nghiệm và hình ảnh học:

4.1 Chẩn đoán lâm sàng

Các triệu chứng lâm sàng thường gặp khi mắc bệnh gồm:[1]

  • Khó thở: đây là triệu chứng phổ biến nhất, nhưng không đặc hiệu có thể bị nhầm lần với những bệnh lý hô hấp khác.
  • Đau ngực: khu vực màng phổi tổn thương thường sẽ đau nhất và lan âm ỉ ra lưng hoặc vai.
  • Ho kéo dài: có thể là ho khan, ho đờm máu khi đã di căn.

Ngoài ra người bệnh sẽ thấy mệt mỏi, sút cân, chán ăn…

Triệu chứng ung thư màng phổi
Triệu chứng ung thư màng phổi

Để chẩn đoán chính xác hơn, người bệnh sẽ được chỉ định thực hiện các xét nghiệm cận lâm sàng, bao gồm:

  • Chụp X quang ngực:  để phát hiện sự có mặt của dịch trong khoang màng phổi hoặc các bất thường khác như khối u, tổn thương trên màng phổi.
  • Siêu âm màng phổi: Để phát hiện dịch trong màng phổi và có thể giúp định lượng việc chọc hút dịch.
  • Chụp cắt lớp vi tính: xác định mức độ xâm lấn của khối u và tình trạng của các cơ quan xung quanh,đặc hiệu cho chẩn đoán các khối u ác tính.
  • Xạ hình: SPECT, SPECT/CT với 99mTc-MDP được sử dụng để đánh giá tổn thương của sự di căn ung thư màng phổi, theo dõi đáp ứng điều trị, tình trạng tái phát.
  • PET/CT: Chụp PET/CT với 18F-FDG nhằm chẩn đoán u nguyên phát, giai đoạn bệnh, đáp ứng điều trị, nguy cơ tái phát và di căn.

Các xét nghiệm khác như công thức máu, sinh thiết màng phổi nhằm xác định giai đoạn của khối u.

4.2 Chẩn đoán phân biệt

Ung thư phổi: Ung thư phổi là ung thư xuất phát từ mô phổi, thường liên quan đến hút thuốc lá, có thể bắt đầu ở bất kỳ phần nào của phổi, thường là ở phế quản hoặc tiểu phế quản. Các triệu chứng ho thường nặng và có kèm ho ra máu.

Tràn dịch màng phổi: Triệu chứng thường là khó thở, đau ngực, ho khan, cảm giác nặng ngực có thể xuất hiện nhanh chóng hoặc từ từ, tùy thuộc vào nguyên nhân gây tràn dịch. 

4.3 Chẩn đoán giai đoạn

Phân loại theo giai đoạn dựa vào TNM theo AJCC 2017

T: U nguyên phát
Tx Không đánh giá được
T0Không có bằng chứng của khối u nguyên phát
T1Giới hạn tại màng phổi cùng bên, có hoặc không có xâm lấn màng phổi lá tạng, màng phổi trung thất hay màng phổi cơ hoành.
T2Xâm lấn màng phổi lá tạng (màng phổi trung thất, cơ hoành và lá tạng) với ít nhất một trong số các tính chất: xâm lấn cơ hoành, xâm lấn phổi cùng bên.
T3Khối u tiến triển tại chỗ nhưng có khả năng phẫu thuật, u liên quan đến tất cả các bề mặt màng phổi xâm lấn đến, cân cơ trong lồng ngực, lớp mỡ trung thất, khối u đơn độc ở tổ chức nội mạc của thành ngực, xâm lấn ngoại tâm mạc nhưng chưa có dịch.
T4

Khối u tại chỗ tiến triển không thể cắt được về mặt kỹ thuật; mỗi bên bề mặt của màng phổi có ít nhất một biểu hiện sau:

  • Tổn thương lan toả hoặc có nhiều khối trên thành ngực có hoặc có huỷ xương sườn.
  • Lan tràn của khối u trực tiếp qua cơ hoành đến phúc mạc
  • Lan tràn trực tiếp của khối u sang màng phổi đối diện
  • Lan tràn trực tiếp của khối u đến một hoặc nhiều cơ quan trung thất
  • Lan tràn đến cột sống
  • Lan tràn đến mặt trong của màng ngoài tim có hoặc không có tràn dịch màng ngoài tim hoặc có xâm lấn đến cơ tim
N Hạch vùng
NxKhông thể đánh giá
N0Không có di căn hạch bạch huyết khu vực
N1Di căn hạch ở phế quản phổi, hạch rốn phổi hoặc trung thất cùng bên
N2Di căn hạch trung thất đối bên, hạch thượng đòn
M Di căn xa
M0Không di căn xa
M1Đã di căn xa

Như vậy, các giai đoạn bệnh cụ thể gồm:

  • Giai đoạn IA: T1N0M0
  • Giai đoạn IB: T2,T3N0M0
  • Giai đoạn II: T1,T2N1M0
  • Giai đoạn IIIA: T3N1M0
  • Giai đoạn IIIB: T1,T2,T3N2M0, T4 N bất kỳ M0
  • Giai đoạn IV:  T bất kỳ N bất kỳ M1
Các giai đoạn ung thư màng phổi
Các giai đoạn ung thư màng phổi

5 Điều trị ung thư màng phổi như thế nào?

5.1 Phương pháp điều trị

Điều trị ung thư màng phổi phụ thuộc vào nhiều yếu tố, bao gồm giai đoạn bệnh, tình trạng sức khỏe của bệnh nhân, cụ thể các phương pháp kết hợp theo từng giai đoạn gồm:

5.1.1 Ung thư giai đoạn I - III có thể phẫu thuật

Ung thư trong giai đoạn này có thể tiến hành phẫu thuật thì đây là phương pháp điều trị chính. Trước đó, tiến hành hoá trị tân bổ trợ nhằm thu nhỏ kích thước khối u. Tiến hành cắt bỏ màng phổi bị ảnh hưởng rồi sau đó xạ trị hoặc hóa trị bổ trợ.

5.1.2 Giai đoạn I - III không thể phẫu thuật

Hóa chất hoặc kết hợp xạ trị giảm triệu chứng cho người bệnh.

5.1.3 Giai đoạn IV

Phẫu thuật không được chỉ định mà thay vào đó là phương pháp hóa chất, chăm sóc giảm nhẹ hoặc xạ trị triệu chứng.

Phương pháp điều trị ung thư màng phổi
Phương pháp điều trị ung thư màng phổi

5.2 Phẫu thuật

Hai phương pháp phẫu thuật hay được áp dụng là:

  • Phẫu thuật cắt bỏ màng phổi/bóc vỏ
  • Phẫu thuật cắt khối u màng phổi lá tạng và lá thành (P/D hoặc EPP).

Với người bệnh có khối tiến triển tại chỗ, không có nguy cơ thì phương pháp P/D có thể là lựa chọn tốt hơn. EPP có thể phù hợp nếu khối u di căn  chưa tới hạch N2 và giai đoạn IV thì không áp dụng phẫu thuật. 

5.3 Xạ trị

Xạ trị là phương pháp sử dụng bức xạ ion hóa để tiêu diệt hoặc làm chậm sự phát triển của tế bào ung thư, là một phần của điều trị đa mô thức trong ung thư trung biểu mô màng phổi. 

Trong một số trường hợp chọn lọc, xạ trị có thể kết hợp với phẫu thuật và/hoặc hóa trị nhằm mục tiêu tiêu diệt tối đa tế bào ung thư.  Sau phẫu thuật, xạ trị có thể được dùng để giảm nguy cơ tái phát ung thư tại vị trí phẫu thuật.

Các cách xạ trị được áp dụng như:

  • Xạ trị ngoài: Sử dụng máy xạ trị để chiếu tia bức xạ từ ngoài cơ thể vào khu vực ung thư,giúp giảm tác động lên các mô lành xung quanh.
  • Xạ phẫu: có thể bằng dao gamma liều rất cao gây hoại tử hoặc bất hoạt tế bào u.
  • Cấy hạt phóng xạ vào khối u:  Sử dụng trong trường hợp không thể tiến hành phẫu thuật. 
  • Xạ trị trong mổ: cung cấp một liều xạ trị duy nhất, tập trung cao liều bức xạ tại khối u.

5.4 Hoá trị 

Hóa chất được chỉ định cho các bệnh nhân nhằm điều trị tân bổ trợ và bổ trợ trước và sau phẫu thuật. Thuốc thường được sử dụng là cisplatin kết hợp pemetrexed. Nếu bệnh nhân không thể dùng hoặc đáp ứng không tốt với pemetrexed thì có thể chuyển sang dùng Gemcitabine, vinorelbine. Người bệnh thể trạng kém thì nên kết hợp carboplatin với pemetrexed trong điều trị.

Thuốc hoá trị điều trị ung thư màng phổi
Thuốc hoá trị điều trị ung thư màng phổi

Một số phác đồ hóa chất: [2]

Phác đồ pemetrexed - cisplatin, lặp lại mỗi 21 ngày.
Pemetrexed (Alimta)500mg/m2 , truyền tĩnh mạch ngày 1
Cisplatin (Platinol)75mg/m2 , truyền tĩnh mạch ngày 1
Phác đồ pemetrexed - cisplatin - bevacizumab, chu kỳ mỗi 21 ngày đến 6 chu kỳ, điều trị duy trì bằng bevacizumab 15mg/kg mỗi 21 ngày đến khi bệnh tiến triển.
Pemetrexed (Alimta)500mg/m2 , truyền tĩnh mạch ngày 1
Cisplatin (Platinol)75mg/m2, tĩnh mạch ngày 1
Bevacizumab (Avastin)15mg/kg, truyền tĩnh mạch ngày 1
Phác đồ pemetrexed - carboplatin, lặp lại mỗi 21 ngày
Pemetrexed (Alimta)500mg/m2 , truyền tĩnh mạch ngày 1
Carboplatin (Platinol)AUC 5, truyền tĩnh mạch ngày 1

Alimta 500mg
alimta 500mg anh 4 S7146 130x130Xem tất cả ảnh
Alimta 500mg

Liên hệCòn hàng

Công ty đăng kýEli Lilly and Company
Dạng bào chếBột đông khô pha dung dịch tiêm truyền
Quy cách đóng góiLọ thủy tinh loại I với nút cao su chứa 500mg pemetrexed
Mã sản phẩmak333

5.5 Liệu pháp miễn dịch

Phương pháp này kích thích hệ miễn dịch của cơ thể để tấn công tế bào ung thư. Các loại thuốc phổ biến như Nivolumab, Pembrolizumab, Ipilimumab. Thường sử dụng cho các bệnh nhân không đáp ứng tốt với hóa trị.

5.6 Kháng thể đơn dòng

Được sử dụng đơn độc hoặc thêm vào các phác đồ hóa trị.

6 Ung thư màng phổi sống được bao lâu?

Thời gian sống của bệnh nhân bị ung thư màng phổi phụ thuộc vào nhiều yếu tố như giai đoạn bệnh, tình trạng sức khoẻ, phương pháp điều trị. Nhìn chung có thể tiên lượng thời gian sống trung bình nếu không điều trị là khoảng 4 đến 12 tháng, còn điều trị sẽ có thể kéo dài từ 18 tháng trở lên với từng tình trạng bệnh cụ thể. [3]

7 Phòng bệnh ung thư màng phổi

Một số biện pháp phòng ngừa ung thư màng phổi có thể tham khảo như:

  • Nếu làm việc trong môi trường phải tiếp xúc nhiều với bụi, chất hoá học gây ung thư màng phổi như mỏ than, kim loại nặng, phụ sơn, công nghiệp nhựa, xây dựng… thì cần thực hiện đúng quy trình bảo hộ, nên thăm khám sức khoẻ định kỳ để sớm phát hiện và điều trị.
  • Có chế độ sinh hoạt hợp lý, cuộc sống tinh thần ổn định, không hút thuốc lá.
  • Ăn nhiều rau xanh, hạn chế các thực phẩm chế biến sẵn, chất bảo quản, đường công nghiệp, phẩm màu…
  • Bảo quản thực phẩm trong hộp thuỷ tinh, hạn chế dùng chai nhựa, túi nhựa.

8 Kết luận

Ung thư màng phổi là một bệnh lý hiếm gặp nhưng tiên lượng khá xấu. Nên chủ động thăm khám sức khỏe định kỳ, nếu phát hiện sớm việc tiến hành điều trị sẽ đem lại hiệu quả cao. Hy vọng bài viết đã cung cấp thông tin hữu ích đến với độc giả.

Tài liệu tham khảo

  1. ^ Tác giả Weiquan Zhang 1 , Xinshu Wu và cộng sự (ngày đăng tháng 8 năm 2015) Advances in the diagnosis, treatment and prognosis of malignant pleural mesothelioma. Pubmed. Truy cập ngày 3 tháng 1 năm 2025
  2. ^ Bộ Y tế, Hướng dẫn chẩn đoán và điều trị một số bệnh ung bướu. Trang 255- 261, Bộ Y tế. Truy cập ngày 03 tháng 01 năm 2025.
  3. ^ Tác giả Jaklitsch MT, Grondin SC, Sugarbaker DJ. (ngày đăng tháng 2 năm 2001) Treatment of malignant mesothelioma. Pubmed. Truy cập ngày 3 tháng 1 năm 2025

* SĐT của bạn luôn được bảo mật
* Nhập nếu bạn muốn nhận thông báo phẩn hồi email
Gửi câu hỏi
Hủy
    (Quy định duyệt bình luận)
    0/ 5 0
    5
    0%
    4
    0%
    3
    0%
    2
    0%
    1
    0%
    Chia sẻ nhận xét
    Đánh giá và nhận xét
      vui lòng chờ tin đang tải lên

      Vui lòng đợi xử lý......

      0 SẢN PHẨM
      ĐANG MUA
      hotline
      1900 888 633