Yếu tố thẩm mỹ vùng trán biểu hiện là một vòm lồi, nhưng xương trán lồi không đều. Có sự nhô tròn - lồi trán (củ trán) - ở cả hai bên trán, phía trên bờ trên ổ mắt khoảng 3 cm.1 Các vòm cung mày nằm dưới lồi trán và được phân cách bằng một đường lõm. Chúng nổi bật hơn ở phía trong, được phân cách bởi vùng gian mày và dễ thấy ở nam giới hơn ở nữ giới. Sự tái cấu trúc xương và teo mô dưới da bên dưới lồi trán dẫn đến sự lõm phía trên lông mày. Nhìn chung, việc phục hồi thể tích cho vùng này giữa lồi trán và vòm cung mày là đủ để trẻ hóa vùng trán. Tuy nhiên, khi muốn định hình lại đường nét trán, toàn bộ trán cần được làm đầy, vì trán rộng hơn, lồi hơn và mịn màng hơn được coi là nữ tính và hấp dẫn hơn so với trán phẳng hoặc lõm2, đó là lý do tại sao một số phụ nữ tìm kiếm quy trình này để làm nhô ra toàn bộ vùng trán.
2 Giải phẫu
Mô dưới da của trán bao gồm ba khối mỡ: trung tâm, giữa và thái dương.3
Các khối mỡ được cung cấp máu bởi các động mạch trên ổ mắt và trên ròng rọc và bởi nhánh trán của động mạch thái dương nông (STA). Chúng nằm trong mô dưới da và cũng được gắn vào cơ trán. Sự phân bố thần kinh vận động bởi nhánh trán- thái dương của dây thần kinh mặt (CN VII) và sự phân bố thần kinh cảm giác bởi các dây thần kinh trên ổ mắt và trên ròng rọc (CN V).
Các lớp vùng trán: da, mô dưới da, cơ trán và màng xương (Hình 8.1-8.14, 8.17, 8.18 và 8.24).
3 Kỹ thuật tiêm
Kỹ thuật tiêm chất làm đầy vùng trán gồm các bước sau:
■ Trước khi bắt đầu thủ thuật, gây tê các dây thần kinh trên ổ mắt và trên ròng rọc để giúp bệnh nhân thoải mái hơn.
■ Đánh dấu khu vực cần được làm đầy và điểm vào của cannula.
■ Thực hiện kỹ thuật tiêm tiến tới sản phẩm vào mặt phẳng trên màng xương, bên dưới cơ trán. Mặt phẳng tiêm này an toàn hơn và cũng làm giảm nguy cơ xảy ra bất thường. Do đó, tiêm cao hơn lông mày 2,5 cm để tránh chèn ép các dây thần kinh trên ổ mắt/trên ròng rọc và các động mạch tương ứng. Để giảm đau sau thủ thuật, tránh đè cong cannula lên màng xương và xoa bóp vùng đó để đạt được kết quả đồng đều. Theo khuyến cáo đối với vùng thái dương, có thể pha loãng axit hyaluronic (HA) theo kỹ thuật của Lambros4 để đảm bảo sản phẩm dàn trải đều.
■ Khi sử dụng kim, hãy tiêm từng liều bolus nhỏ sản phẩm vào mặt phẳng trên màng xương, sau đó xoa bóp vùng đó.
Kỹ thuật dùng cannula nông trên lớp cơ
Xem hình 8,15, 8,16 và 8,19.
Kỹ thuật dùng cannula sâu đến lớp cơ
Xem hình 8,20 và 8,21.
Kỹ thuật dùng kim trên màng xương
Xem hình 8,22 và 8,23.
Kỹ thuật tiêm trong lớp bì
Xem hình 8.25.
4 Các trường hợp lâm sàng
Xem hình 8,26 và 8,27.
5 Biến chứng
Hiện tượng phù nề và thấy được các mạch máu tại chỗ rất phổ biến ngay sau thủ thuật. Những tác dụng phụ này tự giới hạn và tồn tại đến 10 ngày. Tuy nhiên, phải nói đến sự bất đối xứng, bất thường, tụ máu và đau tại chỗ. Tình trạng sụp lông mày tạm thời có thể kéo dài đến ba giờ do sự khuếch tán của lidocain có trong chất làm đầy. Việc tiêm chất làm đầy vào mạch máu có thể dẫn đến tắc mạch và do nguy cơ di chuyển ngược dòng nên không thể loại trừ vấn đề tắc nghẽn động mạch mắt, dẫn đến mù.
6 Tài liệu tham khảo
1. Busso M, Howell DJ. Forehead recontouring using calcium hydroxylapatite. Dermatol Surg 2010; 36(3, Suppl 3):1910-1913
2. Park DK, Song I, Lee JH, You YJ. Forehead augmentation with a methyl methacrylate onlay implant using an injection-molding technique. ArCh Plast Surg 2013;40(5):597-602
3. Rohrich RJ, Pessa JE. The fat compartments of the face: anatomy and clinical implications for cosmetic surgery. Plast Reconstr Surg 2007;119(7):2219-2227, discussion 2228-2231
4. Lambros V. A technique for filling the temples with highly diluted hyaluronic acid: the “dilution solution”. Aesthet Surg J 2011;31(1):89-94