1. Trang chủ
  2. Tạo Hình Thẩm Mỹ
  3. Tiêm chất làm đầy vùng trán đúng cách, an toàn trong phẫu thuật thẩm mỹ

Tiêm chất làm đầy vùng trán đúng cách, an toàn trong phẫu thuật thẩm mỹ

Tiêm chất làm đầy vùng trán đúng cách, an toàn trong phẫu thuật thẩm mỹ

CHƯƠNG 8: Tiêm chất làm đầy vùng trán, trang 207-236, Sách Chất làm đầy - Giải phẫu vùng mặt và Kỹ thuật tiêm

Dịch từ sách: Dermal Fillers - Facial Anatomy and Injection Techniques - Tác giả André Braz Thais Sakuma

Người dịch: Bác sĩ Trương Tấn Minh Vũ

Tải PDF TẠI ĐÂY

1 Giới thiệu

Yếu tố thẩm mỹ vùng trán biểu hiện là một vòm lồi, nhưng xương trán lồi không đều. Có sự nhô tròn - lồi trán (củ trán) - ở cả hai bên trán, phía trên bờ trên ổ mắt khoảng 3 cm.1 Các vòm cung mày nằm dưới lồi trán và được phân cách bằng một đường lõm. Chúng nổi bật hơn ở phía trong, được phân cách bởi vùng gian mày và dễ thấy ở nam giới hơn ở nữ giới. Sự tái cấu trúc xương và teo mô dưới da bên dưới lồi trán dẫn đến sự lõm phía trên lông mày. Nhìn chung, việc phục hồi thể tích cho vùng này giữa lồi trán và vòm cung mày là đủ để trẻ hóa vùng trán. Tuy nhiên, khi muốn định hình lại đường nét trán, toàn bộ trán cần được làm đầy, vì trán rộng hơn, lồi hơn và mịn màng hơn được coi là nữ tính và hấp dẫn hơn so với trán phẳng hoặc lõm2, đó là lý do tại sao một số phụ nữ tìm kiếm quy trình này để làm nhô ra toàn bộ vùng trán.

2 Giải phẫu

Mô dưới da của trán bao gồm ba khối mỡ: trung tâm, giữa và thái dương.3

Các khối mỡ được cung cấp máu bởi các động mạch trên ổ mắt và trên ròng rọc và bởi nhánh trán của động mạch thái dương nông (STA). Chúng nằm trong mô dưới da và cũng được gắn vào cơ trán. Sự phân bố thần kinh vận động bởi nhánh trán- thái dương của dây thần kinh mặt (CN VII) và sự phân bố thần kinh cảm giác bởi các dây thần kinh trên ổ mắt và trên ròng rọc (CN V).

Các lớp vùng trán: da, mô dưới da, cơ trán và màng xương (Hình 8.1-8.14, 8.17, 8.18 và 8.24).

3 Kỹ thuật tiêm

Kỹ thuật tiêm chất làm đầy vùng trán gồm các bước sau:

■    Trước khi bắt đầu thủ thuật, gây tê các dây thần kinh trên ổ mắt và trên ròng rọc để giúp bệnh nhân thoải mái hơn.

■    Đánh dấu khu vực cần được làm đầy và điểm vào của cannula.

■    Thực hiện kỹ thuật tiêm tiến tới sản phẩm vào mặt phẳng trên màng xương, bên dưới cơ trán. Mặt phẳng tiêm này an toàn hơn và cũng làm giảm nguy cơ xảy ra bất thường. Do đó, tiêm cao hơn lông mày 2,5 cm để tránh chèn ép các dây thần kinh trên ổ mắt/trên ròng rọc và các động mạch tương ứng. Để giảm đau sau thủ thuật, tránh đè cong cannula lên màng xương và xoa bóp vùng đó để đạt được kết quả đồng đều. Theo khuyến cáo đối với vùng thái dương, có thể pha loãng axit hyaluronic (HA) theo kỹ thuật của Lambros4 để đảm bảo sản phẩm dàn trải đều.

■ Khi sử dụng kim, hãy tiêm từng liều bolus nhỏ sản phẩm vào mặt phẳng trên màng xương, sau đó xoa bóp vùng đó.

Kỹ thuật dùng cannula nông trên lớp cơ

Xem hình 8,15, 8,16 và 8,19.

Kỹ thuật dùng cannula sâu đến lớp cơ

Xem hình 8,20 và 8,21.

Kỹ thuật dùng kim trên màng xương

Xem hình 8,22 và 8,23.

Kỹ thuật tiêm trong lớp bì

Xem hình 8.25.

4 Các trường hợp lâm sàng

Xem hình 8,26 và 8,27.

5 Biến chứng

Hiện tượng phù nề và thấy được các mạch máu tại chỗ rất phổ biến ngay sau thủ thuật. Những tác dụng phụ này tự giới hạn và tồn tại đến 10 ngày. Tuy nhiên, phải nói đến sự bất đối xứng, bất thường, tụ máu và đau tại chỗ. Tình trạng sụp lông mày tạm thời có thể kéo dài đến ba giờ do sự khuếch tán của lidocain có trong chất làm đầy. Việc tiêm chất làm đầy vào mạch máu có thể dẫn đến tắc mạch và do nguy cơ di chuyển ngược dòng nên không thể loại trừ vấn đề tắc nghẽn động mạch mắt, dẫn đến mù.

6 Tài liệu tham khảo

1.    Busso M, Howell DJ. Forehead recontouring using calcium hydroxylapatite. Dermatol Surg 2010; 36(3, Suppl 3):1910-1913

2.    Park DK, Song I, Lee JH, You YJ. Forehead augmentation with a methyl methacrylate onlay implant using an injection-molding technique. ArCh Plast Surg 2013;40(5):597-602

3.    Rohrich RJ, Pessa JE. The fat compartments of the face: anatomy and clinical implications for cosmetic surgery. Plast Reconstr Surg 2007;119(7):2219-2227, discussion 2228-2231

4.    Lambros V. A technique for filling the temples with highly diluted hyaluronic acid: the “dilution solution”. Aesthet Surg J 2011;31(1):89-94

Hình 8.1 A. Bên trái khuôn mặt người mẫu 3D. B. Sau khi loại bỏ da, bộc lộ lớp mỡ nông (SFP). C. Sau khi loại bỏ da và SFP, bộc lộ cơ trán và cơ vòng mắt (OM). D. Sau khi loại bỏ da, SFP và OM. Có thể nhìn thấy lớp mỡ sau cơ vòng mắt ROOF.
Hình 8.1 A. Bên trái khuôn mặt người mẫu 3D. B. Sau khi loại bỏ da, bộc lộ lớp mỡ nông (SFP). C. Sau khi loại bỏ da và SFP, bộc lộ cơ trán và cơ vòng mắt (OM). D. Sau khi loại bỏ da, SFP và OM. Có thể nhìn thấy lớp mỡ sau cơ vòng mắt ROOF.
Hình 8.2 A. Bên trái trán sau khi loại bỏ da, lớp mỡ nông (SFP), cơ vòng mắt (OM) và lớp mỡ sau cơ vòng mắt (ROOF). Có thể nhìn thấy cơ trán. B. Sau khi loại bỏ da, SFP, OM và cơ trán. Có thể nhìn thấy cơ cau mày. C. Cấu trúc xương của vùng trán.
Hình 8.2 A. Bên trái trán sau khi loại bỏ da, lớp mỡ nông (SFP), cơ vòng mắt (OM) và lớp mỡ sau cơ vòng mắt (ROOF). Có thể nhìn thấy cơ trán. B. Sau khi loại bỏ da, SFP, OM và cơ trán. Có thể nhìn thấy cơ cau mày. C. Cấu trúc xương của vùng trán.
Hình 8.3 Phía bên trái trán. A. Phân bố mạch máu và thần kinh tương ứng. B. Phân bố động mạch tương ứng. C. Phân bố tĩnh mạch tương ứng. D. Phân bố thần kinh tương ứng.
Hình 8.3 Phía bên trái trán. A. Phân bố mạch máu và thần kinh tương ứng. B. Phân bố động mạch tương ứng. C. Phân bố tĩnh mạch tương ứng. D. Phân bố thần kinh tương ứng.
Hình 8.4 A. Hình nghiêng bên phải của người mẫu 3D cho thấy chi tiết của trán. B. Sau khi loại bỏ da, bộc lộ lớp mỡ nông (SFP). C. Sau khi loại bỏ da và SFP, bộc lộ cơ trán và cơ vòng mắt (OM). Lớp mỡ ROOF có thể thấy ở sau vùng này. D. Cấu trúc xương của vùng trán. 
Hình 8.4 A. Hình nghiêng bên phải của người mẫu 3D cho thấy chi tiết của trán. B. Sau khi loại bỏ da, bộc lộ lớp mỡ nông (SFP). C. Sau khi loại bỏ da và SFP, bộc lộ cơ trán và cơ vòng mắt (OM). Lớp mỡ ROOF có thể thấy ở sau vùng này. D. Cấu trúc xương của vùng trán. 
Hình 8.5 Hình nghiêng bên phải của trán. A. Phân bố mạch máu và thần kinh tương ứng. B. Phân bố động mạch. C. Phân bố tĩnh mạch. D. Phân bố động mạch và tĩnh mạch trên cơ trán và cơ vòng mắt (OM). E. Minh họa tương tự D sau khi loại bỏ cân thái dương nông và nhánh trán của động mạch thái dương nông (STA). Phân bố động mạch và tĩnh mạch phía trên cân thái dương sâu. F. Phân bố thần kinh.
Hình 8.5 Hình nghiêng bên phải của trán. A. Phân bố mạch máu và thần kinh tương ứng. B. Phân bố động mạch. C. Phân bố tĩnh mạch. D. Phân bố động mạch và tĩnh mạch trên cơ trán và cơ vòng mắt (OM). E. Minh họa tương tự D sau khi loại bỏ cân thái dương nông và nhánh trán của động mạch thái dương nông (STA). Phân bố động mạch và tĩnh mạch phía trên cân thái dương sâu. F. Phân bố thần kinh.
Hình 8.6 A và B. Hình thẳng khuôn mặt người mẫu 3D. C. Đánh dấu vùng trán cần tiêm chất làm đầy.
Hình 8.6 A và B. Hình thẳng khuôn mặt người mẫu 3D. C. Đánh dấu vùng trán cần tiêm chất làm đầy.
Hình 8.7 A. 1/3 trên bên trái khuôn mặt của xác tươi với da được kéo lên. B. Da được gập lại, bộc lộ cơ trán và màng xương. C. Cơ trán được kéo lên. D. Cơ trán được gập lại, bộc lộ màng xương (mũi tên màu xanh) và xương trán.
Hình 8.7 A. 1/3 trên bên trái khuôn mặt của xác tươi với da được kéo lên. B. Da được gập lại, bộc lộ cơ trán và màng xương. C. Cơ trán được kéo lên. D. Cơ trán được gập lại, bộc lộ màng xương (mũi tên màu xanh) và xương trán.
Hình 8.8 A. Bên trái khuôn mặt của xác tươi với cơ trán được kéo lên và gập lại. B. Màng xương được kéo lên (mũi tên màu xanh). C. Bộc lộ xương trán. Lưu ý các chỗ lõm xương (mũi tên màu xanh) nơi các lớp mỡ nông (SFP) của trán mật độ dày hơn.
Hình 8.8 A. Bên trái khuôn mặt của xác tươi với cơ trán được kéo lên và gập lại. B. Màng xương được kéo lên (mũi tên màu xanh). C. Bộc lộ xương trán. Lưu ý các chỗ lõm xương (mũi tên màu xanh) nơi các lớp mỡ nông (SFP) của trán mật độ dày hơn.
Hình 8.9 A. Bên phải khuôn mặt của xác tươi với da ở 1/3 trên được kéo lên. B. Da ở 1/3 trên được gập lại. C. Da được gập lại bộc lộ cơ thái dương và cơ trán, và động mạch thái dương nông (STA) (mũi tên màu xanh) và các nhánh trán của nó (mũi tên màu xanh lá cây). D. Cơ trán được gập lại để lộ xương trán. Chú ý nhánh trán của STA (mũi tên màu xanh). E. Cơ trán được gập lại để lộ xương trán.
Hình 8.9 A. Bên phải khuôn mặt của xác tươi với da ở 1/3 trên được kéo lên. B. Da ở 1/3 trên được gập lại. C. Da được gập lại bộc lộ cơ thái dương và cơ trán, và động mạch thái dương nông (STA) (mũi tên màu xanh) và các nhánh trán của nó (mũi tên màu xanh lá cây). D. Cơ trán được gập lại để lộ xương trán. Chú ý nhánh trán của STA (mũi tên màu xanh). E. Cơ trán được gập lại để lộ xương trán.
Hình 8.10 A. Bên trái khuôn mặt của xác tươi với da còn nguyên vẹn. B. Da được gập lại để lộ cơ trán (mũi tên màu xanh). C. Cơ trán được gập lại để lộ màng xương và xương trán (mũi tên màu xanh). D. Chú ý cơ cau mày (mũi tên màu xanh) nằm dưới cơ trán và được gập lại. E. Lỗ ra trên ổ mắt, thần kinh trên ổ mắt, tĩnh mạch và động mạch có thể nhìn thấy bên dưới cơ cau mày (mũi tên màu xanh). Không nên tiêm chất làm đầy gần lỗ ra trên ổ mắt hoặc lỗ trên ròng rọc. Chúng tôi đề xuất tiêm chất làm đầy trên vùng này 2,5 cm.
Hình 8.10 A. Bên trái khuôn mặt của xác tươi với da còn nguyên vẹn. B. Da được gập lại để lộ cơ trán (mũi tên màu xanh). C. Cơ trán được gập lại để lộ màng xương và xương trán (mũi tên màu xanh). D. Chú ý cơ cau mày (mũi tên màu xanh) nằm dưới cơ trán và được gập lại. E. Lỗ ra trên ổ mắt, thần kinh trên ổ mắt, tĩnh mạch và động mạch có thể nhìn thấy bên dưới cơ cau mày (mũi tên màu xanh). Không nên tiêm chất làm đầy gần lỗ ra trên ổ mắt hoặc lỗ trên ròng rọc. Chúng tôi đề xuất tiêm chất làm đầy trên vùng này 2,5 cm.
Hình 8.11 A. Bên phải khuôn mặt của xác tươi cho thấy các nhánh động mạch thái dương nông (STA) phía trên cơ trán. B. Bên phải khuôn mặt cho thấy nhánh trán của STA, tĩnh mạch trên ổ mắt và tĩnh mạch trên ròng rọc và, ở phía trong hơn, động mạch trên ròng rọc (STrA). Tất cả các mạch máu được mô tả đều nằm trên cơ trán, dính trong mô dưới da.
Hình 8.11 A. Bên phải khuôn mặt của xác tươi cho thấy các nhánh động mạch thái dương nông (STA) phía trên cơ trán. B. Bên phải khuôn mặt cho thấy nhánh trán của STA, tĩnh mạch trên ổ mắt và tĩnh mạch trên ròng rọc và, ở phía trong hơn, động mạch trên ròng rọc (STrA). Tất cả các mạch máu được mô tả đều nằm trên cơ trán, dính trong mô dưới da.
Hình 8.12 Bên phải khuôn mặt của xác tươi cho thấy nhánh trán của động mạch thái dương nông (STA), nối với động mạch trên ổ mắt. Động mạch trên ròng rọc và động mạch lưng mũi có thể nhìn thấy ở phía trong, đi kèm với các tĩnh mạch tương ứng màu xanh lam.
Hình 8.12 Bên phải khuôn mặt của xác tươi cho thấy nhánh trán của động mạch thái dương nông (STA), nối với động mạch trên ổ mắt. Động mạch trên ròng rọc và động mạch lưng mũi có thể nhìn thấy ở phía trong, đi kèm với các tĩnh mạch tương ứng màu xanh lam.
Hình 8.13 A. Bên phải khuôn mặt của xác tươi với da và một phần mô dưới da của trán gập lại. B. Chú ý nhánh trán của động mạch thái dương nông (STA) màu đỏ, nằm trên cơ trán, được kéo lên. C. Cơ trán được gập lại cùng với các mạch máu nằm trên cơ. D. Xương trán lộ ra sau khi cơ trán được gập lại. Lỗ ra trên ổ mắt có thể nhìn thấy cách đường giữa khuôn mặt khoảng 27 mm, từ đó dây thần kinh, tĩnh mạch và động mạch trên ổ mắt đi ra.
Hình 8.13 A. Bên phải khuôn mặt của xác tươi với da và một phần mô dưới da của trán gập lại. B. Chú ý nhánh trán của động mạch thái dương nông (STA) màu đỏ, nằm trên cơ trán, được kéo lên. C. Cơ trán được gập lại cùng với các mạch máu nằm trên cơ. D. Xương trán lộ ra sau khi cơ trán được gập lại. Lỗ ra trên ổ mắt có thể nhìn thấy cách đường giữa khuôn mặt khoảng 27 mm, từ đó dây thần kinh, tĩnh mạch và động mạch trên ổ mắt đi ra.
Hình 8.14 Bên phải khuôn mặt của xác tươi với da, mô dưới da và cơ trán đượccgập lại. Chú ý rằng không có mạch máu nào ở sau cơ trán, đó là lý do tại sao nó được coi là mặt phẳng an toàn nhất để tiêm chất làm đầy bằng kim.
Hình 8.14 Bên phải khuôn mặt của xác tươi với da, mô dưới da và cơ trán đượccgập lại. Chú ý rằng không có mạch máu nào ở sau cơ trán, đó là lý do tại sao nó được coi là mặt phẳng an toàn nhất để tiêm chất làm đầy bằng kim.
Hình 8.15 A. Hình nghiêng người mẫu với vùng đánh dấu cho thấy đường chuyển tiếp trán- thái dương (đường màu nâu) và đánh dấu khác (màu tím) cho thấy vùng trán cần được làm đầy. Một cannula 25G x 40mm được đưa vào trước đường trán-thái dương ở mặt phẳng trên cơ, sản phẩm được tiêm bằng kỹ thuật tiêm thụt lùi. B. Hình nghiêng của một bệnh nhân với đường chuyển tiếp trán- thái dương màu xanh lá cây và vùng trán cần được làm đầy màu đỏ. Chú ý đường nổi của cannula 25 G trong vùng được khoanh tròn màu đỏ, cho thấy cannula nằm trong mặt phẳng tiêm trên cơ, điều này không được khuyến khích vì liên quan đến nguy cơ biến chứng cao hơn và sản phẩm nổi lên do điều chỉnh quá mức.
Hình 8.15 A. Hình nghiêng người mẫu với vùng đánh dấu cho thấy đường chuyển tiếp trán- thái dương (đường màu nâu) và đánh dấu khác (màu tím) cho thấy vùng trán cần được làm đầy. Một cannula 25G x 40mm được đưa vào trước đường trán-thái dương ở mặt phẳng trên cơ, sản phẩm được tiêm bằng kỹ thuật tiêm thụt lùi. B. Hình nghiêng của một bệnh nhân với đường chuyển tiếp trán- thái dương màu xanh lá cây và vùng trán cần được làm đầy màu đỏ. Chú ý đường nổi của cannula 25 G trong vùng được khoanh tròn màu đỏ, cho thấy cannula nằm trong mặt phẳng tiêm trên cơ, điều này không được khuyến khích vì liên quan đến nguy cơ biến chứng cao hơn và sản phẩm nổi lên do điều chỉnh quá mức.
Hình 8.16 A. Bên phải khuôn mặt của xác tươi với da được gấp lại và cannula 25 G được đưa vào lớp mỡ nông ở trán, ở mặt phẳng trên cơ. B. Lớp mỡ nông được loại bỏ và cannula 25 G có thể được thấy phía trên cơ trán, mô phỏng việc tiêm sản phẩm trên cơ. C. Tiêm trên cơ axit hyaluronic (HA) màu xanh lá cây (mũi tên màu xanh lam).
Hình 8.16 A. Bên phải khuôn mặt của xác tươi với da được gấp lại và cannula 25 G được đưa vào lớp mỡ nông ở trán, ở mặt phẳng trên cơ. B. Lớp mỡ nông được loại bỏ và cannula 25 G có thể được thấy phía trên cơ trán, mô phỏng việc tiêm sản phẩm trên cơ. C. Tiêm trên cơ axit hyaluronic (HA) màu xanh lá cây (mũi tên màu xanh lam).
Hình 8.17 Tĩnh mạch và động mạch trên ròng rọc có thể được thấy nằm trong mô dưới da ở mặt phẳng đứng ở 1/3 trên của xác tươi.
Hình 8.17 Tĩnh mạch và động mạch trên ròng rọc có thể được thấy nằm trong mô dưới da ở mặt phẳng đứng ở 1/3 trên của xác tươi.
Hình 8.18 Bên phải khuôn mặt của xác tươi, có thể nhìn thấy dây thần kinh, tĩnh mạch và động mạch trên ổ mắt đi ra từ lỗ trên ổ mắt, sau khi loại bỏ da, mô dưới da và cơ trán. Chú ý không có mạch máu ở trên xương trán và phía trong từ tĩnh mạch và động mạch trên ròng rọc, trong mô dưới da.
Hình 8.18 Bên phải khuôn mặt của xác tươi, có thể nhìn thấy dây thần kinh, tĩnh mạch và động mạch trên ổ mắt đi ra từ lỗ trên ổ mắt, sau khi loại bỏ da, mô dưới da và cơ trán. Chú ý không có mạch máu ở trên xương trán và phía trong từ tĩnh mạch và động mạch trên ròng rọc, trong mô dưới da.
Hình 8.19 A. 1/3 trên của người mẫu có đánh dấu vùng trán cần tiêm (màu tím). Cannula 25 G được đưa vào mặt phẳng dưới cơ, sản phẩm được tiêm bằng kỹ thuật tiêm thụt lùi. B. Hình nghiêng của bệnh nhân có vạch đánh dấu đường chuyển tiếp trán- thái dương (màu xanh lá cây) và đánh dấu khác (màu đỏ) chỉ vùng trán cần tiêm. Chú ý cannula 25 G bên trong vùng được khoanh màu đỏ. Đường viền nổi được chú ý trong Hình 8.15 B không hiển thị ở đây, nên có thể cho rằng cannula nằm ở mặt phẳng dưới cơ. Đây là mặt phẳng an toàn nhất vì tránh được các biến chứng và sự nhô lên của sản phẩm do điều chỉnh quá mức. C. Xác tươi với cannula 25 G được đưa vào mặt phẳng dưới cơ.
Hình 8.19 A. 1/3 trên của người mẫu có đánh dấu vùng trán cần tiêm (màu tím). Cannula 25 G được đưa vào mặt phẳng dưới cơ, sản phẩm được tiêm bằng kỹ thuật tiêm thụt lùi. B. Hình nghiêng của bệnh nhân có vạch đánh dấu đường chuyển tiếp trán- thái dương (màu xanh lá cây) và đánh dấu khác (màu đỏ) chỉ vùng trán cần tiêm. Chú ý cannula 25 G bên trong vùng được khoanh màu đỏ. Đường viền nổi được chú ý trong Hình 8.15 B không hiển thị ở đây, nên có thể cho rằng cannula nằm ở mặt phẳng dưới cơ. Đây là mặt phẳng an toàn nhất vì tránh được các biến chứng và sự nhô lên của sản phẩm do điều chỉnh quá mức. C. Xác tươi với cannula 25 G được đưa vào mặt phẳng dưới cơ.
Hình 8.20 A. Một xác tươi với cơ trán được gập lại và cannula 25 G được đưa vào mặt phẳng dưới cơ (mũi tên màu xanh). B. Cơ trán được gập lại và cannula 25 G ở mặt phẳng dưới cơ, mô phỏng việc tiêm HA màu xanh lá cây (mũi tên màu xanh). C. Cơ trán được gập lại và cannula 25 G ở mặt phẳng dưới cơ, mô phỏng việc tiêm HA màu xanh lá cây (mũi tên xanh). Đây là mặt phẳng lý tưởng để tiêm chất làm đầy vào trán.
Hình 8.20 A. Một xác tươi với cơ trán được gập lại và cannula 25 G được đưa vào mặt phẳng dưới cơ (mũi tên màu xanh). B. Cơ trán được gập lại và cannula 25 G ở mặt phẳng dưới cơ, mô phỏng việc tiêm HA màu xanh lá cây (mũi tên màu xanh). C. Cơ trán được gập lại và cannula 25 G ở mặt phẳng dưới cơ, mô phỏng việc tiêm HA màu xanh lá cây (mũi tên xanh). Đây là mặt phẳng lý tưởng để tiêm chất làm đầy vào trán.
Hình 8.21 A. Tiêm HA màu xanh, với cannula ở mặt phẳng trên màng xương, ở phía bên trái trán của một xác tươi. B. Da, mô dưới da và cơ trán được gấp lại. C. Chú ý các mạch máu lớn hơn được gấp lại, vì chúng nằm giữa mô dưới da và cơ trán. Thấy các động mạch nhỏ (mũi tên màu xanh) trên màng xương, chức năng duy nhất của chúng là nuôi dưỡng màng xương. Do đó, mặt phẳng trên màng xương được coi là vị trí an toàn nhất để tiêm chất làm đầy ở trán. Chú ý vùng màu xanh nhạt (mũi tên màu nâu); đây là vị trí mà HA được tiêm trong hình A.
Hình 8.21 A. Tiêm HA màu xanh, với cannula ở mặt phẳng trên màng xương, ở phía bên trái trán của một xác tươi. B. Da, mô dưới da và cơ trán được gấp lại. C. Chú ý các mạch máu lớn hơn được gấp lại, vì chúng nằm giữa mô dưới da và cơ trán. Thấy các động mạch nhỏ (mũi tên màu xanh) trên màng xương, chức năng duy nhất của chúng là nuôi dưỡng màng xương. Do đó, mặt phẳng trên màng xương được coi là vị trí an toàn nhất để tiêm chất làm đầy ở trán. Chú ý vùng màu xanh nhạt (mũi tên màu nâu); đây là vị trí mà HA được tiêm trong hình A.
Hình 8.22 A. Hình nghiêng của một người mẫu với các đánh dấu cho thấy đường chuyển tiếp trán- thái dương (đường màu nâu) và đánh dấu khác cho thấy vùng trán cần được làm đầy (màu tím). Một kim 27G x 13mm được đưa vào vùng được đánh dấu ở mặt phẳng trên màng xương, nơi sản phẩm được tiêm bằng kỹ thuật bolus. B, C và D. Hình A ở các vị trí khác nhau. E và F. Các đánh dấu (màu tím) cho thấy vùng trán cần được làm đầy và việc đưa kim 27 G vào mặt phẳng trên màng xương, nơi sản phẩm được tiêm bằng kỹ thuật bolus, sau khi test áp lực âm.
Hình 8.22 A. Hình nghiêng của một người mẫu với các đánh dấu cho thấy đường chuyển tiếp trán- thái dương (đường màu nâu) và đánh dấu khác cho thấy vùng trán cần được làm đầy (màu tím). Một kim 27G x 13mm được đưa vào vùng được đánh dấu ở mặt phẳng trên màng xương, nơi sản phẩm được tiêm bằng kỹ thuật bolus. B, C và D. Hình A ở các vị trí khác nhau. E và F. Các đánh dấu (màu tím) cho thấy vùng trán cần được làm đầy và việc đưa kim 27 G vào mặt phẳng trên màng xương, nơi sản phẩm được tiêm bằng kỹ thuật bolus, sau khi test áp lực âm.
Hình 8.23 A. Trán của xác tươi với kim 27 G x 13 mm được đưa vào mặt phẳng trên màng xương. B. Da được gấp lại, để lộ lớp mỡ trán và đưa kim 27 G x 13 mm vào mặt phẳng trên màng xương. C. Da và lớp mỡ trán được gấp lại, bộc lộ xương trán. Chú ý kim 27 G x 13 mm ở mặt phẳng trên màng xương. D. Da và lớp mỡ trán được gấp lại, bộc lộ màng xương và xương trán. Chú ý kim 27 G x 13 mm ở mặt phẳng trên màng xương và sản phẩm được tiêm (màu ngọc lam) với kỹ thuật tiêm bolus.
Hình 8.23 A. Trán của xác tươi với kim 27 G x 13 mm được đưa vào mặt phẳng trên màng xương. B. Da được gấp lại, để lộ lớp mỡ trán và đưa kim 27 G x 13 mm vào mặt phẳng trên màng xương. C. Da và lớp mỡ trán được gấp lại, bộc lộ xương trán. Chú ý kim 27 G x 13 mm ở mặt phẳng trên màng xương. D. Da và lớp mỡ trán được gấp lại, bộc lộ màng xương và xương trán. Chú ý kim 27 G x 13 mm ở mặt phẳng trên màng xương và sản phẩm được tiêm (màu ngọc lam) với kỹ thuật tiêm bolus.
Hình 8.24 A. Bên phải khuôn mặt của xác tươi bộc lộ cơ trán, bên trái được da che phủ. B. Bên phải khuôn mặt cho thấy cơ trán và da bên trái khuôn mặt được gấp lại, để lộ lớp mỡ nông ở trán. Lưu ý lớp da che phủ bên trái khuôn mặt mỏng như thế nào. C. Da bên trái khuôn mặt được gấp lại để lộ hoàn toàn lớp mỡ nông ở trán. Lớp da được gấp lại mỏng, từ 2 đến 3 mm. Mặt phẳng trong da để tiêm được giới hạn ở độ sâu này.
Hình 8.24 A. Bên phải khuôn mặt của xác tươi bộc lộ cơ trán, bên trái được da che phủ. B. Bên phải khuôn mặt cho thấy cơ trán và da bên trái khuôn mặt được gấp lại, để lộ lớp mỡ nông ở trán. Lưu ý lớp da che phủ bên trái khuôn mặt mỏng như thế nào. C. Da bên trái khuôn mặt được gấp lại để lộ hoàn toàn lớp mỡ nông ở trán. Lớp da được gấp lại mỏng, từ 2 đến 3 mm. Mặt phẳng trong da để tiêm được giới hạn ở độ sâu này.
Hình 8.25 A. 1/3 trên bên trái khuôn mặt của xác tươi. Lưu ý các đánh dấu (màu đen) ở vùng trán cần tiêm và kim 27 G x 13 mm được đưa vào mặt phẳng trong da của vùng này. B. Kim 27 G x 13 mm được đưa vào mặt phẳng trong da; chú ý đường viền nổi mà kim gây ra. C. Kim 27 G x 13 mm được đưa vào mặt phẳng trong da. Đường viền nổi cho thấy mặt phẳng tiêm khá nông. Kỹ thuật này được chỉ định để điều chỉnh các nếp nhăn ngang trên trán như một phương pháp bổ sung cho botulinum toxin.
Hình 8.25 A. 1/3 trên bên trái khuôn mặt của xác tươi. Lưu ý các đánh dấu (màu đen) ở vùng trán cần tiêm và kim 27 G x 13 mm được đưa vào mặt phẳng trong da của vùng này. B. Kim 27 G x 13 mm được đưa vào mặt phẳng trong da; chú ý đường viền nổi mà kim gây ra. C. Kim 27 G x 13 mm được đưa vào mặt phẳng trong da. Đường viền nổi cho thấy mặt phẳng tiêm khá nông. Kỹ thuật này được chỉ định để điều chỉnh các nếp nhăn ngang trên trán như một phương pháp bổ sung cho botulinum toxin.
Hình 8.26 A. 1/3 trên của bệnh nhân có chỉ định tiêm chất làm đầy ở trán. Xem phần bóng ở bên phải khuôn mặt, biểu thị tình trạng teo các mô mỡ (mũi tên màu đỏ). B. 1/3 trên của bệnh nhân sau khi tiêm chất làm đầy HA, ở mặt phẳng trên màng xương, bằng cannula 25 G x 40 mm bổ sung bằng kim 27 G x 13 mm. Phần bóng nhìn thấy trong A được hiệu chỉnh ở bên phải khuôn mặt.
Hình 8.26 A. 1/3 trên của bệnh nhân có chỉ định tiêm chất làm đầy ở trán. Xem phần bóng ở bên phải khuôn mặt, biểu thị tình trạng teo các mô mỡ (mũi tên màu đỏ). B. 1/3 trên của bệnh nhân sau khi tiêm chất làm đầy HA, ở mặt phẳng trên màng xương, bằng cannula 25 G x 40 mm bổ sung bằng kim 27 G x 13 mm. Phần bóng nhìn thấy trong A được hiệu chỉnh ở bên phải khuôn mặt.
Hình 8.27 A. 1/3 trên của một bệnh nhân khác có chỉ định tiêm vào trán và hõm thái dương. Có thể thấy bóng mờ ở bên phải trán và thái dương, do teo các mô mỡ (mũi tên màu đỏ). B. 1/3 trên của bệnh nhân sau khi tiêm chất làm đầy HA vào mặt phẳng trên màng xương, bằng cannula 25 G x 40 mm bổ sung bằng kim 27 G x 13 mm. Các bóng mờ nhìn thấy trong A được hiệu chỉnh ở bên phải trán. Vùng thái dương cũng đã được điều trị và hiệu chỉnh. Để đạt được kết quả hài hòa hơn, chúng tôi khuyên cáo nên điều trị toàn bộ yếu tố thẩm mỹ quanh ổ mắt.
Hình 8.27 A. 1/3 trên của một bệnh nhân khác có chỉ định tiêm vào trán và hõm thái dương. Có thể thấy bóng mờ ở bên phải trán và thái dương, do teo các mô mỡ (mũi tên màu đỏ). B. 1/3 trên của bệnh nhân sau khi tiêm chất làm đầy HA vào mặt phẳng trên màng xương, bằng cannula 25 G x 40 mm bổ sung bằng kim 27 G x 13 mm. Các bóng mờ nhìn thấy trong A được hiệu chỉnh ở bên phải trán. Vùng thái dương cũng đã được điều trị và hiệu chỉnh. Để đạt được kết quả hài hòa hơn, chúng tôi khuyên cáo nên điều trị toàn bộ yếu tố thẩm mỹ quanh ổ mắt.

 


* SĐT của bạn luôn được bảo mật
* Nhập nếu bạn muốn nhận thông báo phẩn hồi email
Gửi câu hỏi
Hủy
    (Quy định duyệt bình luận)
    0/ 5 0
    5
    0%
    4
    0%
    3
    0%
    2
    0%
    1
    0%
    Chia sẻ nhận xét
    Đánh giá và nhận xét
      vui lòng chờ tin đang tải lên

      Vui lòng đợi xử lý......

      0 SẢN PHẨM
      ĐANG MUA
      hotline
      1900 888 633