1. Trang chủ
  2. Tạo Hình Thẩm Mỹ
  3. Kỹ thuật tiêm chất làm đầy vùng tam giác dưới má đúng cách

Kỹ thuật tiêm chất làm đầy vùng tam giác dưới má đúng cách

Kỹ thuật tiêm chất làm đầy vùng tam giác dưới má đúng cách

CHƯƠNG 13: Tiêm chất làm đầy vùng tam giác dưới má, trang 351-369, Sách Chất làm đầy - Giải phẫu vùng mặt và Kỹ thuật tiêm

Dịch từ sách: Dermal Fillers - Facial Anatomy and Injection Techniques - Tác giả André Braz Thais Sakuma

Bản dịch: Bs. Trương Tấn Minh Vũ

Tải PDF TẠI ĐÂY

1 Giới thiệu

Mất thể tích ở vùng dưới má biểu hiện lâm sàng dưới dạng một tam giác ngược, được giới hạn ở phía trong bởi nếp mũi-môi (nasolabial fold), phía trên là thân xương gò má và phía ngoài là cơ cắn. Lớp mỡ má (lớp mỡ Bichat) tạo thể tích cho tam giác dưới má. Nó là một thành phần nền tảng trong hệ thống này và đặc biệt nhạy cảm với việc giảm cân, chấn thương, suy nhược và đặc biệt là quá trình lão hóa. Trong trường hợp mất thể tích tiến triển, bệnh nhân có biểu hiện gầy gò.

2 Giải phẫu

Lớp mỡ má (lớp mỡ Bichat) có nguồn gốc từ tuyến và được Heister mô tả lần đầu tiên vào năm 1732. Tuy nhiên, Marie François Xavier Bichat, nhà giải phẫu và sinh lý học người Pháp, mới là người nhận ra bản chất mỡ của nó vào năm 1802. Lớp mỡ má có liên quan trực tiếp đến cơ nhai và khi còn nhỏ, nó giúp cho việc mút. Điều này giải thích vẻ ngoài bụ bẫm của khuôn mặt trẻ sơ sinh.1,2

Lớp mỡ má là một lớp mỡ sâu ở trung tâm của tam giác dưới má, có hình tam giác và kéo dài vào cơ cắn, cơ thái dương và cơ chân bướm. Nó nằm trên một khe phía trên cơ mút và bên dưới hệ thống cân cơ nông (SMAS). Động mạch và tĩnh mạch mặt nằm ở trước lớp mỡ Bichat. Các mạch máu ngang mặt cung cấp cho phần trên, phía trên ống tuyến mang tai, và các nhánh của động mạch hàm trong cũng góp phần tạo mạch máu cho khu vực này.

Ống tuyến mang tai và các nhánh gò má và má của dây thần kinh mặt có liên quan mật thiết với lớp mỡ má (Hình 13.1–13.6).

3 Kỹ thuật

Kỹ thuật tiêm dưới má với cannula trong mặt phẳng sâu

Xem hình 13.14 và 13.17.

Kỹ thuật tiêm dưới má với cannula trong mặt phẳng nông

Xem hình 13.15 và 13.17.

Kỹ thuật tiêm dưới má với kim trong mặt phẳng nông

Xem hình 13.16.

4 Tài liệu tham khảo

  1. Tobias GW, Binder WJ. The submalar triangle: Its anatomy and clinical significance. Facial Plast Surg Cl. Facial Contouring and alloplastic implants. 1994;2(3):255–63
  2. Stuzin JM, Wagstrom L, Kawamoto HK, Baker TJ, Wolfe SA. The anatomy and clinical applications of the buccal fat pad. Plast Reconstr Surg 1990;85(1):29–37
Hình 13.1 A. Mặt trước của giải phẫu vùng dưới má. B. Sau khi loại bỏ da để lộ lớp mỡ nông (SFP). C. Sau
khi loại bỏ da và SFP. D. Sau khi loại bỏ da, SFP, phần ổ mắt của cơ vòng mắt (OM) và cơ gò má. Có thể
nhìn thấy các phần của lớp mỡ má, ống tuyến mang tai (phía trên cơ cắn) và tuyến mang tai.
Hình 13.2 A. Mặt trước giải phẫu vùng dưới má sau khi loại bỏ da, lớp mỡ nông (SFP), phần mí mắt và ổ
mắt của cơ vòng mắt (OM) và cơ gò má. B. Sau khi loại bỏ da, SFP, phần mí mắt và ổ mắt của OM, phần
trong và ngoài lớp mỡ dưới cơ vòng mắt (SOOF), cơ nâng môi trên, cơ gò má lớn và bé. C. Sau khi loại bỏ
cơ nâng môi trên và cánh mũi và cơ nâng góc miệng. Có thể nhìn thấy các phần của lớp mỡ má, ống tuyến
mang tai bị cắt, cơ cắn và tuyến mang tai. D. Cấu trúc xương vùng dưới má và một phần cơ mút.
Hình 13.3 A. Mặt trước bên trái khuôn mặt người mẫu 3D và B. Các mạch máu, động mạch và dây thần
kinh của vùng dưới má.
Hình 13.4 Mặt trước vùng mặt tập trung vào vùng dưới má. A. Hệ thống động mạch. B. Hệ thống tĩnh mạch.
C. Cấu trúc xương.
Hình 13.5 A. Bên phải mặt của người mẫu 3D. B. Sau khi loại bỏ da, hiển thị các lớp mỡ nông (SFP). C.
Sau khi loại bỏ da và SFP. Có thể nhìn thấy các phần mí mắt và ổ mắt của cơ vòng mắt (OM), với phần ổ
mắt nằm trên các lớp mỡ dưới cơ vòng mắt trong và ngoài (SOOF). Có thể nhìn thấy cơ nâng môi trên và
cánh mũi, cơ nâng góc miệng, các cơ gò má lớn và bé ở trên các lớp mỡ sâu (DFP). D. Sau khi loại bỏ phần
ổ mắt của OM, các lớp SOOF ở trong và ngoài, SFP và DFP. Một phần của lớp mỡ má (lớp mỡ Bichat) có
thể được nhìn thấy phía trên cơ mút. E. Cấu trúc xương vùng dưới má
Hình 13.6 Hình nghiêng bên phải tập trung vào vùng dưới má. A. Sự phân bố mạch máu và thần kinh tương ứng. B. Hệ thống động mạch. C. Hệ thống tĩnh mạch. D. Động mạch và tĩnh mạch tích hợp ở cơ trán, cơ vòng mắt (OM), cơ mũi, cơ gò má lớn, cơ nâng môi, cơ mút và cơ cắn. E. Hệ thống thần kinh.
Hình 13.7 A và B. Mặt trước ranh giới của tam giác dưới má. C và D. Cận cảnh A và B
Hình 13.8 A. Bên trái mặt của xác tươi. B và C. Da được loại bỏ để lộ phần nông của lớp mỡ má (lớp mỡ Bichat). D. Chi tiết lớp mỡ má.
Hình 13.9 A. Bên trái khuôn mặt của xác tươi với da được loại bỏ cho thấy ranh giới của các lớp mỡ nông ở vùng má và gò má (được đánh dấu màu hồng). B. Ranh giới phần nông của lớp mỡ má (mỡ Bichat) (được đánh dấu màu xanh lam). C. Sau khi loại bỏ phần nông của lớp mỡ má. D. Phần sâu của mỡ má được kéo lên. E. Chi tiết phần sâu của lớp mỡ sâu vùng má (mỡ Bichat).
Hình 13.10 A. Bên trái khuôn mặt của xác tươi với lớp mỡ má được kéo lên; động mạch mặt có thể được nhìn thấy ở phía trước. B. Hình minh họa cho thấy lớp mỡ má ở giữa động mạch và tĩnh mạch mặt. C. Động mạch mặt được kéo lên. D. Minh họa động mạch mặt. E. Tĩnh mạch mặt được kéo lên. F. Minh họa tĩnh mạch mặt.
Hình 13.11 Bên trái khuôn mặt của xác tươi sau khi loại bỏ các lớp mỡ nông (SFP) và kéo lớp mỡ má lên
Hình 13.12 Bên trái khuôn mặt của xác tươi và hình minh họa sau khi loại bỏ các lớp mỡ nông (SFP). Lưu ý phần sâu của lớp mỡ má và phần mở rộng của nó đến vùng thái dương
Hình 13.13 A, B và C. Bên trái khuôn mặt của xác tươi cho thấy ranh giới của tam giác dưới má (các dấu màu xanh lá cây) và phần nông của lớp mỡ má. D. Phần nông của lớp mỡ má được loại bỏ để lộ lớp mỡ má sâu, nằm bên dưới hệ thống cân cơ nông (SMAS)
Hình 13.14 Kỹ thuật tiêm chất làm đầy vùng tam giác dưới má bằng cannula trong lớp mỡ má sâu, bên dưới hệ thống cân cơ nông (SMAS). Lưu ý sản phẩm màu xanh lá cây ở mặt phẳng sâu, bên dưới cơ nâng môi trên.
Hình 13.15 Kỹ thuật tiêm chất làm đầy vào tam giác dưới má bằng cannula trong lớp mỡ má nông, phía trên hệ thống cân cơ nông (SMAS). Lưu ý sản phẩm màu xanh lá cây ở mặt phẳng dưới da, phía trên cơ gò má.
Hình 13.16 Kỹ thuật tiêm chất làm đầy vùng tam giác dưới má bằng kim vào lớp mỡ má nông, phía trên hệ thống cân cơ nông (SMAS). Quy trình này có thể được thực hiện với kỹ thuật tiêm thụt lùi hoặc tiến tới.
Hình 13.17 A. Một bệnh nhân bị mất thể tích vùng tam giác dưới má. B. Xác định khu vực cần làm đầy. C. Tiêm chất làm đầy bằng kỹ thuật dùng cannula ở bề mặt nông và sâu. Lưu ý sản phẩm màu xanh lá cây ở trên và dưới cơ gò má lớn. D và E. Bệnh nhân trước và sau khi tiêm chất làm đầy vào tam giác dưới má, sử dụng kỹ thuật dùng cannula nông và sâu.

 


* SĐT của bạn luôn được bảo mật
* Nhập nếu bạn muốn nhận thông báo phẩn hồi email
Gửi câu hỏi
Hủy
    (Quy định duyệt bình luận)
    0/ 5 0
    5
    0%
    4
    0%
    3
    0%
    2
    0%
    1
    0%
    Chia sẻ nhận xét
    Đánh giá và nhận xét
      vui lòng chờ tin đang tải lên

      Vui lòng đợi xử lý......

      0 SẢN PHẨM
      ĐANG MUA
      hotline
      1900 888 633