1. Trang chủ
  2. Tạo Hình Thẩm Mỹ
  3. Kỹ thuật tiêm chất làm đầy vùng môi, góc miệng và rãnh marionette

Kỹ thuật tiêm chất làm đầy vùng môi, góc miệng và rãnh marionette

Kỹ thuật tiêm chất làm đầy vùng môi, góc miệng và rãnh marionette

Dịch: Bác sĩ Trương Tấn Minh Vũ

Tải PDF bản dịch TẠI ĐÂY

1 Giới thiệu

Đôi môi trẻ trung được đặc trưng bởi độ dày và đường viền rõ. Đường cong hình chữ M của viền đỏ ở trên được gọi là cung Cupid, và đường thẳng nhô lên bắt nguồn từ hai đỉnh của chữ M hướng về phía lỗ mũi tạo thành các cột nhân trung. Đặc điểm của đôi môi “lý tưởng” được mô tả trong y văn. Ở phụ nữ da trắng, tỷ lệ môi trên với môi dưới là 1:1,6, tức là môi dưới dày hơn môi trên, lộ rõ cung Cupid và nhân trung. Hình dạng của môi phải cong lồi ra khi nhìn từ phía bên và môi trên nên nhô ra 2 mm so với môi dưới. Môi nên song song với đường tưởng tượng được vẽ giữa hai đồng tử; môi trên nên cách lỗ mũi từ 18 đến 20 mm và môi dưới cách cằm từ 36 đến 40 mm.

Môi mất đi thể tích khi lão hóa, nghĩa là chúng mất đi độ nhô và có vẻ phẳng khi nhìn từ phía bên. Mục tiêu thẩm mỹ của tiêm làm đầy môi là cải thiện mối liên quan ba chiều với phần còn lại của khuôn mặt, có tính đến nguồn gốc dân tộc của bệnh nhân, các yếu tố văn hóa, tuổi tác và giới tính.

2 Giải phẫu

Môi được cấu thành bởi một phần bên trong, niêm mạc miệng (oral mucosa, M) (gồm biểu mô vảy phân tầng không sừng hóa, lớp đệm giàu mạch máu và các tuyến nước bọt), bởi một vùng chuyển tiếp, được gọi là viền đỏ môi (bao gồm các tế bào biểu mô vảy phân tầng sừng hóa không có nang lông, tuyến apocrine hoặc tuyến nước bọt, và có thể có tuyến bã) và bởi phần bên ngoài bao gồm da và các phần phụ. Phần bên trong ẩm, trong khi các phần khác thì khô. Các sợi cơ của cơ vòng miệng (orbicularis oris muscle, OOM) chèn vào ranh giới giữa phần trong, niêm mạc miệng, và vùng chuyển tiếp, viền đỏ môi (vermilion border). OOM lần lượt chia hai phần:

  • Lớp mỡ nông (superficial fat pad, SFP), bên dưới đường viền đỏ môi (VB) và phía trên OOM.
  • Lớp mỡ sâu (deep fat pad, DFP), bên dưới OOM và phía trên niêm mạc miệng. Động mạch môi dưới và động mạch môi trên có thể được tìm thấy trong lớp mỡ này (Hình 16.1–16.8).
Tiêm chất làm đầy vùng môi, góc miệng và rãnh marionette
Hình 16.1 A. Hình trước của môi và vùng quanh miệng. B. Sau khi loại bỏ da. C. Hình trước khuôn mặt với bên phải sau khi loại bỏ da và bên trái sau khi loại bỏ da và các lớp mỡ nông (SFP). D. Hình trước khuôn mặt với bên phải sau khi loại bỏ da, SFP và mỡ dưới ổ mắt (SOOF), bên trái sau khi loại bỏ da, các lớp mỡ nông và sâu, cơ gò má lớn, và cơ hạ góc miệng.
Tiêm chất làm đầy vùng môi, góc miệng và rãnh marionette
Hình 16.8 A. Mặt bên của môi và vùng quanh miệng sau khi loại bỏ da. B. Sau khi loại bỏ da và lớp mỡ. Động mạch và tĩnh mạch mặt thấy rõ hơn ở phía bên, cả hai đều chạy quanh bờ dưới của hàm dưới, ở mức bờ trước của cơ cắn, và sau đó có thể nhìn thấy xuyên qua khuôn mặt. C. Trên xác tươi cho thấy động mạch  mặt (FA) và hai nhánh cấp máu cho môi: động mạch môi dưới (ILA) và động mạch môi trên (SLA).

3 Kỹ thuật

Môi được chia thành ba vùng giải phẫu. Kỹ thuật tiêm cân nhắc sự phân chia này, vì việc tiêm chất làm đầy vào từng vùng này sẽ mang lại những kết quả khác nhau, như được chỉ định dưới đây:

  • Viền môi: Tiêm chất làm đầy vào vùng này để tạo đường nét cho môi. Sản phẩm được đưa vào lớp bì thông qua phương pháp tiêm rút ngược ở cạnh của viền đỏ môi. Quy trình này còn ngăn không cho son môi dịch chuyển ở những bệnh nhân có nếp nhăn dọc kiểu “mã vạch”.
  • Viền đỏ môi: Tiêm chất làm đầy vào vùng này giúp môi nhô ra trước, (tái) tạo hình dạng lồi. Chất làm đầy được tiêm vào SFP, phía trên OOM. Có thể sử dụng phương pháp tiêm rút ngược hoặc bolus.
  • Niêm mạc miệng: Tiêm chất làm đầy vào vùng này sẽ tạo độ căng cho môi, vì cung răng tại chỗ sẽ đẩy vùng được tiêm về phía trước. Chất làm đầy được tiêm dưới dạng bolus vào DFP, bên dưới OOM. Bởi vì các động mạch môi đi qua lớp mỡ này, chúng tôi khuyên nên hút trước khi thực hiện tiêm, sau đó tiêm từ từ để giảm nguy cơ tiêm vào mạch máu. Nên ngừng tiêm ngay lập tức trong trường hợp đau đột ngột hoặc chuyển trắng. Chúng tôi ưu tiên sử dụng cannula cho vùng này thay vì kim tiêm.6 Chúng tôi ưu tiên sử dụng HA kết hợp với lidocain, tiêm vào giữa lớp bì giữa và lớp bì nông (Hình 16.19–16.21, 16.27–16.31 và 16.33–16.37).
Tiêm chất làm đầy vùng môi, góc miệng và rãnh marionette
Hình 16.19 Phân loại các vị trí môi cần làm đầy: vùng nối giữa viền đỏ môi và da; đường viền đỏ môi; và niêm mạc miệng (M).
Tiêm chất làm đầy vùng môi, góc miệng và rãnh marionette
Hình 16.20 A. Kỹ thuật tiêm chất làm đầy cho đường viền môi ở vùng nối giữa viền đỏ và da, bằng cannula và kim. Cả hai đều được xác định vị trí giữa da và đường viền đỏ. B. Kỹ thuật tiêm filler làm nhô môi bằng cannula và kim. Cả hai đều nằm ở lớp mỡ nông (SFP), phía trên cơ vòng miệng (OOM). C. Kỹ thuật tiêm chất làm đầy làm tăng thể tích môi bằng cannula và kim. Cả hai đều được định vị trong lớp mỡ sâu (DFP), bên dưới cơ vòng miệng. Nên sử dụng kim một cách thận trọng vì động mạch môi nằm trong lớp mỡ này.
Tiêm chất làm đầy vùng môi, góc miệng và rãnh marionette
Hình 16.21 A. Kỹ thuật tiêm bằng kim để làm đầy đường viền môi. B. Kỹ thuật tiêm kim để làm đầy viền đỏ môi. C. Kỹ thuật tiêm kim làm đầy niêm mạc miệng (M).
Tiêm chất làm đầy vùng môi, góc miệng và rãnh marionette
Hình 16.27 Kỹ thuật tiêm với kim làm đầy môi. A, B và C. Ba bước để làm đầy góc miệng. D, E và F. Tiêm chất làm đầy vào đường viền môi, nhân trung và cung Cupid. G và H. Tiêm chất làm đầy viền đỏ môi và niêm mạc miệng (M) ở môi trên. I, J và K. Tiêm chất làm đầy vào viền môi, viền đỏ môi và niêm mạc miệng ở môi dưới.
Tiêm chất làm đầy vùng môi, góc miệng và rãnh marionette
Hình 16.28 Trước và sau khi tiêm chất làm đầy vào góc miệng, đường viền môi, lớp mỡ nông và sâu của môi.
Tiêm chất làm đầy vùng môi, góc miệng và rãnh marionette
Hình 16.29 Kỹ thuật tiêm chất làm đầy môi với cannula. A. Tiêm chất làm đầy đường viền môi. B. Tiêm chất làm đầy viền đỏ môi. C. Tiêm chất làm đầy niêm mạc miệng (M). Đầu cannula có thể nhìn thấy được qua niêm mạc miệng-lớp mỡ sâu (DFP).
Tiêm chất làm đầy vùng môi, góc miệng và rãnh marionette
Hình 16.30 A. Bên phải môi của một mẫu xác tươi cho thấy kỹ thuật tiêm chất làm đầy vào môi bằng cannula vào đường viền môi, vùng nối giữa viền đỏ môi và da. B. Bên phải môi của mẫu thể hiện kỹ thuật tiêm chất làm đầy môi với cannula ở viền đỏ môi, ở lớp mỡ nông của môi (SFPL), phía trên cơ vòng miệng (OOM). C. Bên phải môi của mẫu thể hiện kỹ thuật tiêm chất làm đầy môi bằng cannula phía trên niêm mạc miệng (M), ở lớp mỡ sâu của môi (DFPL), bên dưới OOM.
Tiêm chất làm đầy vùng môi, góc miệng và rãnh marionette
Hình 16.31 A. Kỹ thuật tiêm bằng cannula để làm đầy đường viền môi. B. Kỹ thuật tiêm bằng cannula để làm đầy viền đỏ môi. C. Kỹ thuật tiêm bằng cannula làm đầy niêm mạc miệng (M).
Tiêm chất làm đầy vùng môi, góc miệng và rãnh marionette
Hình 16.33 A. và B. Kỹ thuật tiêm bằng cannula để làm đầy đường viền môi. C. Kỹ thuật tiêm bằng cannula để làm đầy viền đỏ môi. D. Kỹ thuật tiêm bằng cannula làm đầy niêm mạc miệng (M).
Tiêm chất làm đầy vùng môi, góc miệng và rãnh marionette
Hình 16.34 Hình thẳng và nghiên trước và sau khi tiêm chất làm đầy vào đường viền môi, viền đỏ môi và niêm mạc của môi trên.
Tiêm chất làm đầy vùng môi, góc miệng và rãnh marionette
Hình 16.35 Hình thẳng và nghiên trước và sau khi tiêm chất làm đầy vào đường viền môi, viền đỏ môi và niêm mạc môi.
Tiêm chất làm đầy vùng môi, góc miệng và rãnh marionette
Hình 16.36 Kỹ thuật tiêm bằng kim để làm đầy góc miệng, nhân trung và cung Cupid. Các đường viền, các lớp mỡ nông và sâu được làm đầy bằng cannula.
Tiêm chất làm đầy vùng môi, góc miệng và rãnh marionette
Hình 16.37 Trước và sau khi tiêm chất làm đầy

4 Biến chứng

Ban đỏ và phù nề thường xảy ra ngay sau khi thực hiện thủ thuật, do chấn thương do kim tiêm và đặc tính hút nước của chất làm đầy. Ban đỏ có thể kéo dài từ vài giờ đến 1 hoặc 2 ngày. Điều quan trọng là phải cảnh báo bệnh nhân về điều này. Nên giảm thiểu số lượng vết tiêm và nên chườm đá sau khi thực hiện để giúp giảm ban đỏ và phù nề. Vết bầm máu cũng có thể xảy ra nếu kim đâm thủng mạch máu, vấn đề này biến mất dần dần sau 5 đến 10 ngày. Axit axetylsalicylic, thuốc chống đông đường uống, thuốc chống viêm không steroid và thậm chí cả Vitamin E và các chất bổ sung thảo dược đều có thể gây ra vết bầm máu. Cần thận trọng khi sử dụng các sản phẩm thuốc này. Tắc mạch và hoại tử là hậu quả của việc sản phẩm bị tắc nghẽn trong lòng động mạch môi và có thể tránh được bằng cách sử dụng cannula dày hơn, lớn hơn 25 G, khi tiêm chất làm đầy vào lớp mỡ sâu của môi (DFPL).

Sự hình thành các sẩn không viêm rất hiếm và xảy ra do tiêm sản phẩm vào mặt phẳng không chính xác (rất nông) và không xoa bóp vùng da sau khi tiêm. Hình dạng “mỏ vịt” phổ biến là một tác dụng không mong muốn khác xảy ra do sử dụng quá nhiều chất làm đầy hoặc chỉ định làm đầy không đầy đủ. Chống chỉ định tiêm chất làm đầy khi khoảng cách giữa vách ngăn mũi và viền đỏ môi quá lớn, tức là khi vòm răng trên của bệnh nhân không dễ nhìn thấy khi họ cười. Nếu thực hiện tiêm, môi trên sẽ trở nên “nặng”, dưới độ cao lý tưởng, nhô về phía trước và răng bệnh nhân sẽ không được nhìn thấy khi cười. Trong những trường hợp này, nên cắt bỏ đường cong phần da thừa bên dưới lỗ mũi. Sau khi chỉnh sửa, implant có thể được thực hiện.

5 Góc miệng và rãnh marionette

5.1 Giới thiệu

Các dấu hiệu lão hóa ở vùng quanh miệng là kết quả của sự kết hợp của nhiều yếu tố, bao gồm mất thể tích mô dưới da, lớp bì mỏng đi do giảm CollagenElastin cũng như quá trình tái cấu trúc xương. Các chuyển động lặp đi lặp lại của cơ hạ góc miệng và cơ bám da cổ cũng góp phần gây ra các dấu hiệu lão hóa. Về mặt lâm sàng, có thể thấy rõ tình trạng sụp góc miệng và sự lõm xuống, còn được gọi là rãnh marionette. Carruthers và cộng sự đã phân loại rãnh marionette thành 5 loại sau:

  • Loại 0: Không nhìn thấy nếp gấp; đường da liên tục.
  • Loại 1: Nếp gấp nông nhưng có thể nhìn thấy và vết lõm nhẹ. Những vết này sẽ dễ điều trị hơn bằng cách tiêm HA vào lớp bì giữa bằng cách tiêm rút ngược tuyến tính.
  • Loại 2: Các nếp gấp sâu vừa phải, nhìn thấy được với biểu hiện bình thường, nhưng không nhìn thấy được khi kéo căng.
  • Loại 3: Các nếp gấp rất dài và sâu.
  • Loại 4: Các nếp gấp rất dài và sâu. Khó điều trị hơn và thường cần tiêm HA ở nhiều lớp khác nhau, bao gồm cả lớp bì sâu và mô dưới da.

5.2 Kỹ thuật

Nếu mục đích là nâng cao góc miệng và/hoặc điều trị rãnh marionette, sản phẩm sẽ được áp dụng bằng cách tiêm thụt lùi vào phần ngoài của môi dưới và vùng da xung quanh, từ đó tạo thành một trụ ngang hỗ trợ các góc. Tiếp theo là ba trụ đỡ thẳng đứng được tạo bằng tiêm thụt lùi, tạo thành một hình tam giác ngược trong đó phần đế là đường viền của môi dưới đã được làm đầy.

Một liều bolus nhỏ cũng có thể được tiêm ở modiolus để giúp nâng cao góc miệng. Tiêm botulinum toxin A vào cơ hạ góc miệng và cơ bám da cổ cũng có tác dụng. Các nếp nhăn dọc dạng “mã vạch” có thể được làm đầy bằng phương pháp tiêm thụt lùi tuyến tính. Đạt kết quả tốt hơn bằng cách tiêm botulinum toxin A để thư giãn cơ OOM.

Những nếp nhăn rất sâu cần được điều trị trước bằng laser vi điểm hoặc mài mòn da. Để cải thiện các cột của nhân trung, điều quan trọng cần nhớ là chúng không song song vì có hình chữ V ngược và thu hẹp lại khi đến gần trụ mũi (Hình 16.22–16.26, 16.32 và 16.38–16.41).

Tiêm chất làm đầy vùng môi, góc miệng và rãnh marionette
Hình 16.22 Kỹ thuật tiêm bằng kim điều trị nhân trung và cung Cupid
Tiêm chất làm đầy vùng môi, góc miệng và rãnh marionette
Hình 16.23 Kỹ thuật tiêm bằng kim để điều trị góc miệng và rãnh marionette.
Tiêm chất làm đầy vùng môi, góc miệng và rãnh marionette
Hình 16.24 Phía bên trái của xác tươi thể hiện kỹ thuật tiêm bằng kim để làm đầy góc miệng. Gel màu đỏ cho thấy rằng kim được đưa vào trước góc miệng để hỗ trợ da tại chỗ, và ở phía sau, bên dưới góc miệng, với một mũi tiêm hình rẽ quạt ngược tuyến tính, tạo ra một tam giác ngược, trong mặt phẳng nông dưới da.
Tiêm chất làm đầy vùng môi, góc miệng và rãnh marionette
Hình 16.25 Phía bên trái của xác tươi thể hiện kỹ thuật tiêm bằng kim để làm đầy rãnh marionette. Gel màu xanh lá cây cho thấy cách tiêm hình quạt, nằm ở mặt phẳng dưới da.
Tiêm chất làm đầy vùng môi, góc miệng và rãnh marionette
Hình 16.26 Trước và sau khi tiêm chất làm đầy bằng HA ở vùng góc miệng và rãnh marionette.
Tiêm chất làm đầy vùng môi, góc miệng và rãnh marionette
Hình 16.32 Kỹ thuật tiêm bằng cannula để làm đầy các góc miệng và rãnh marionette trong lớp mỡ nông (SFP), phía trên cơ hạ góc miệng.
Tiêm chất làm đầy vùng môi, góc miệng và rãnh marionette
Hình 16.38 Kỹ thuật tiêm bằng kim để làm đầy vùng trên môi. Góc miệng và cung Cupid cũng được làm đầy bằng kim. Đường viền và viền đỏ môi được làm đầy bằng cannula.
Tiêm chất làm đầy vùng môi, góc miệng và rãnh marionette
Hình 16.39 Trước và sau khi tiêm chất làm đầy ở vùng trên môi.
Tiêm chất làm đầy vùng môi, góc miệng và rãnh marionette
Hình 16.40 Kỹ thuật tiêm bằng kim để làm đầy vùng trên môi. Cung Cupid được làm đầy bằng kim. Đường viền và viền đỏ môi được làm đầy bằng cannula.
Tiêm chất làm đầy vùng môi, góc miệng và rãnh marionette
Hình 16.41 Trước và sau khi tiêm chất làm đầy ở vùng trên môi bên phải

6 Tài liệu tham khảo

1. Klein AW. In search of the perfect lip: 2005. Dermatol Surg 2005;31(11 Pt 2):1599–1603

2. Carruthers A, Carruthers J, Hardas B, et al. A validated lip fullness grading scale. Dermatol Surg 2008; 34(34, Suppl 2):S161–S166

3. Sarnoff DS, Saini R, Gotkin RH. Comparison of filling agents for lip augmentation. Aesthet Surg J 2008;28(5):556–563

4. Fulton JE Jr, Rahimi AD, Helton P, Watson T, Dahlberg K. Lip rejuvenation. Dermatol Surg 2000;26(5):470–474, discussion 474–475

5. Rohrich RJ, Pessa JE. The anatomy and clinical implications of perioral submuscular fat. Plast Reconstr Surg 2009;124(1):266–271

6. Mukamal LV, Braz AV. Preenchimento labial com microcânula. Surg Cosmet Dermatol 2011;3(3):257–260

7. Braz AV, Louvain D, Mukamal LV. Combined treatment with botulinum toxin and Hyaluronic Acid to correct unsightly lateral-chin depression. An Bras Dermatol 2013;88(1):138–140

8. Weinkle S. Injection techniques for revolumization of the perioral region with hyaluronic acid. J Drugs Dermatol 2010; 9(4):367–371

9. Carruthers A, Carruthers J, Hardas B, et al. A validated grading scale for marionette lines. Dermatol Surg 2008; 34(34, Suppl 2):S167–S172

Tiêm chất làm đầy vùng môi, góc miệng và rãnh marionette
Hình 16.2 A. Hình trước của môi và vùng quanh miệng sau khi loại bỏ da, các lớp mỡ nông (SFP) và cơ hạ góc miệng. Phía bên trái sau khi loại bỏ cơ gò má lớn, các lớp mỡ sâu (DFP) và cơ vòng mắt (OM). B. Phía bên trái cho thấy cơ vòng miệng (OOM) sau khi loại bỏ cơ nâng môi trên và cơ hạ môi dưới ở bên phải. C. Toàn bộ OOM có thể nhìn thấy được sau khi loại bỏ cơ hạ môi dưới ở cả hai bên. Cơ nâng góc miệng có thể nhìn thấy ở bên phải khuôn mặt. D. Các tĩnh mạch và động mạch xuất phát từ lỗ dưới ổ mắt (IOF) và lỗ cằm (MF) ở bên phải, và dây thần kinh dưới ổ mắt (ION) và dây thần kinh cằm (MN) ở bên trái của khuôn mặt.
Tiêm chất làm đầy vùng môi, góc miệng và rãnh marionette
Hình 16.3 Nhìn từ trước các mạch máu và dây thần kinh của môi và vùng quanh miệng.
Tiêm chất làm đầy vùng môi, góc miệng và rãnh marionette
Hình 16.4 Mặt trước của khuôn mặt tập trung vào vùng quanh miệng. A. Sự phân bố động mạch. B. Sự phân bố tĩnh mạch C. Sự phân bố thần kinh.
Tiêm chất làm đầy vùng môi, góc miệng và rãnh marionette
Hình 16.5 A. Nhìn từ bên phải của khuôn mặt. B. Sau khi loại bỏ da. C. Sau khi loại bỏ da và các lớp mỡ nông (SFP). Các cơ nâng môi trên và cơ gò má thấy rõ phía trên các lớp mỡ sâu (DFP), và tuyến mang tai lộ rõ ở vùng trước tai, ở trên cơ cắn. D. Cơ mút có thể nhìn thấy được sau khi loại bỏ cơ gò má lớn và cơ bé, DFP, cơ bám da cổ và một phần mỡ má. E. Cấu trúc xương vùng quanh miệng.
Tiêm chất làm đầy vùng môi, góc miệng và rãnh marionette
Hình 16.6 Nhìn từ bên phải tập trung vào vùng quanh miệng. A. Sự phân bố mạch máu và thần kinh tương ứng. B. Sự phân bố động mạch. C. Sự phân bố tĩnh mạch. D. Động mạch và tĩnh mạch được tích hợp trong cơ vòng mắt (OM), cơ mũi, cơ nâng môi trên, cơ mút, cơ hạ góc miệng, cơ hạ môi, cơ cằm và cơ cắn . E. Sự phân bố thần kinh.
Tiêm chất làm đầy vùng môi, góc miệng và rãnh marionette
Hình 16.7 A và B. Môi và vùng quanh miệng. C. Cận cảnh hình A và B.
Tiêm chất làm đầy vùng môi, góc miệng và rãnh marionette
Hình 16.9 A. Hình minh họa các nhánh của động mạch mặt (FA): động mạch môi dưới (ILA) (mũi tên hồng) và động mạch môi trên (SLA) (mũi tên xanh). Cả hai đều nằm dưới cơ vòng miệng (OOM). B. Trên xác tươi, có thể nhìn thấy các nhánh của động mạch mặt (FA): động mạch môi dưới (ILA) (mũi tên màu hồng) và động mạch môi trên (SLA) (mũi tên màu xanh lá cây).
Tiêm chất làm đầy vùng môi, góc miệng và rãnh marionette
Hình 16.10 A. Hình minh họa cho thấy động mạch mặt (FA) (mũi tên xanh đậm), động mạch môi dưới (ILA) (mũi tên xanh nhạt), động mạch môi trên (SLA) (mũi tên tím) và động mạch góc (mũi tên xanh). B. FA (mũi tên xanh đậm), ILA (mũi tên xanh nhạt) và SLA (mũi tên tím) có thể nhìn thấy trên xác tươi. Sau khi phân nhánh từ môi, FA trở thành động mạch góc (mũi tên xanh).
Tiêm chất làm đầy vùng môi, góc miệng và rãnh marionette
Hình 16.11 A. Hình minh họa bên phải khuôn mặt của xác tươi cho thấy động mạch mặt (FA) (mũi tên màu hồng), động mạch môi dưới (ILA) (mũi tên màu xanh nhạt) và động mạch môi trên (SLA) ( mũi tên đen). B. Mẫu xác tươi tương tự cho thấy ILA (mũi tên màu xanh nhạt) bên dưới cơ vòng miệng (OOM). C. Lưu ý di hướng đi của ILA.
Tiêm chất làm đầy vùng môi, góc miệng và rãnh marionette
Hình 16.12 A và B. Hình minh họa và mẫu xác tươi cho thấy động mạch mặt (FA) (mũi tên màu hồng), động mạch môi dưới (ILA) (mũi tên màu xanh nhạt), động mạch môi trên (SLA) (mũi tên đen), động mạch góc ( mũi tên xanh), động mạch vách ngăn (mũi tên màu cam) và động mạch mũi bên (mũi tên trắng).
Tiêm chất làm đầy vùng môi, góc miệng và rãnh marionette
Hình 16.13 A. Phía bên phải của một xác tươi cho thấy các động mạch môi trên và dưới lần lượt đi vào môi trên và môi dưới. B. Kéo môi dưới để thấy vị trí của động mạch môi dưới (ILA), trong lớp mỡ sâu của môi (DFPL), ở trên niêm mạc miệng (M). C và D. ILA nhìn qua niêm mạc miệng, cho thấy độ sâu của nó trong tương quan với viền đỏ môi.
Tiêm chất làm đầy vùng môi, góc miệng và rãnh marionette
Hình 16.14 A. Phía bên phải của một xác tươi cho thấy các động mạch môi trên và dưới lần lượt đi vào môi trên và môi dưới. B. Kéo môi trên để thấy vị trí của động mạch môi trên (SLA), trong lớp mỡ sâu của môi (DFPL), ở trên niêm mạc miệng (M). C. SLA nhìn qua niêm mạc miệng, cho thấy độ sâu của nó trong tương quan với viền đỏ môi, nằm phía trên niêm mạc miệng và bên dưới cơ vòng miệng (OOM).
Tiêm chất làm đầy vùng môi, góc miệng và rãnh marionette
Hình 16.15 A và B. Hình minh họa và mẫu xác tươi cho thấy động mạch mặt (FA) (mũi tên đen), động mạch môi trên (SLA) (mũi tên xanh), động mạch vách ngăn (mũi tên tím), động mạch góc (mũi tên xanh) và động mạch sống mũi (mũi tên màu cam). FA trở thành động mạch góc (mũi tên màu xanh) sau khi phân nhánh khỏi SLA và đi lên vùng trong của ổ mắt để thông nối với động mạch sống mũi (mũi tên màu cam), một nhánh của động mạch cảnh trong.
Tiêm chất làm đầy vùng môi, góc miệng và rãnh marionette
Hình 16.16 A. Hình minh họa cho thấy động mạch mặt (FA) chạy quanh bờ dưới của hàm dưới, ngang mức bờ trước của cơ cắn, rồi xuyên vào mặt. Động mạch môi dưới (ILA) bắt nguồn từ cạnh góc miệng, tiếp tục đi về phía sau đến cơ hạ góc miệng và đi qua cơ vòng miệng (OOM). Nó đi quanh co dọc theo bờ môi dưới và đi lên để phân nhánh vào động mạch môi trên (SLA). B. Mẫu xác tươi cho thấy ILA giữa hai kẹp, bên dưới cơ hạ góc miệng.
Tiêm chất làm đầy vùng môi, góc miệng và rãnh marionette
Hình 16.17 Mặt cắt dọc của một mẫu xác tươi cho thấy cơ vòng miệng (OOM), lớp mỡ nông (SFP) và viền đỏ môi (VB). Bên dưới là lớp mỡ sâu (DFP) và niêm mạc miệng (M).
Tiêm chất làm đầy vùng môi, góc miệng và rãnh marionette
Hình 16.18 Mặt cắt dọc của môi trên hai mẫu cho thấy lớp mỡ nông của môi (SFPL) (vòng tròn màu xanh
dương) bên dưới viền đỏ môi, cơ vòng miệng (OOM) (vòng tròn màu đỏ) và lớp mỡ sâu của môi ( DFPL)  (vòng tròn màu xanh lá cây) ở trên niêm mạc.

* SĐT của bạn luôn được bảo mật
* Nhập nếu bạn muốn nhận thông báo phẩn hồi email
Gửi câu hỏi
Hủy
    (Quy định duyệt bình luận)
    0/ 5 0
    5
    0%
    4
    0%
    3
    0%
    2
    0%
    1
    0%
    Chia sẻ nhận xét
    Đánh giá và nhận xét
      vui lòng chờ tin đang tải lên

      Vui lòng đợi xử lý......

      0 SẢN PHẨM
      ĐANG MUA
      hotline
      1900 888 633