1. Trang chủ
  2. Tạo Hình Thẩm Mỹ
  3. Tìm hiểu kỹ thuật tiêm chất làm đầy vùng gian mày

Tìm hiểu kỹ thuật tiêm chất làm đầy vùng gian mày

Tìm hiểu kỹ thuật tiêm chất làm đầy vùng gian mày

Chương 9: Tiêm chất làm đầy vùng gian mày

Dịch từ sách: Dermal Fillers - Facial Anatomy and Injection Techniques - Tác giả André Braz Thais Sakuma

Bản dịch: Bs. Trương Tấn Minh Vũ

Tải PDF TẠI ĐÂY

1 Giới thiệu

Góc gian mày (sự nổi bật tối đa của vùng gian mày liên quan với đường mũi trán) giảm trong quá trình lão hóa ở cả hai giới, và quá trình tái cấu trúc xương bắt đầu ở vị trí này. Thêm nữa, hiện tượng mất mỡ cục bộ cũng xảy ra, tình trạng này càng trở nên trầm trọng hơn do da mỏng đi và các cử động cơ lặp lại. Tiêm chất làm đầy sâu ở vùng này được sử dụng để nâng lông mày phía trong và gốc mũi, và có thể kết hợp với botulinum toxin và tiêm chất làm đầy nông để giảm các đường ngang và dọc do sự co của cơ mảnh khảnh và cơ cau mày.

2 Giải phẫu

Lớp mỡ trung tâm của trán nằm dưới da và trên cơ mảnh khảnh, được giới hạn ở bên ngoài bởi các lớp mỡ giữa và phía dưới bởi sống mũi. Dây thần kinh, tĩnh mạch và động mạch trên ròng rọc đi ra khỏi vùng trên trong của ổ mắt cách đường giữa khoảng 17 đến 22 mm về phía ngoài, thông nối với động mạch trên ổ mắt và nhánh trán của động mạch thái dương nông (Hình 9.1–9.7).

3 Kỹ thuật tiêm trong da

Một liều tiêm bolus nhỏ trong da được sử dụng cho các nếp nhăn nông còn lại sau khi tiêm botulinum toxin vào cơ cau mày (Hình 9.8, 9.10 và 9.11).

4 Kỹ thuật tiêm trên màng xương

Cần theo các bước sau đây cho quy trình này (Hình 9.9–9.16):

  1. Đánh dấu vị trí cần làm đầy.
  2. Tiếp theo, tiêm HA hoặc chất làm tăng thể tích qua điểm vào của cannula 25 G x 50 mm trong mặt phẳng trên màng xương và xoa bóp. Carruthers và Carruthers mô tả kỹ thuật tiêm sâu bằng kim 27 G.

5 Biến chứng

Có thể xảy ra hiện tượng nhạy cảm và phù nhẹ tại chỗ. Sự bất đối xứng có thể được khắc phục bằng cách xoa bóp vùng đó hoặc tiêm thêm HA hoặc Hyaluronidase. Thiếu máu cục bộ có thể xảy ra do sự chèn ép các mạch máu cục bộ từ bên ngoài; do đó, nên tránh sử dụng lượng lớn HA. Tiêm vào mạch máu có thể gây tắc nghẽn động mạch trung tâm võng mạc.

6 Tài liệu tham khảo

  1. Shaw RB Jr, Katzel EB, Koltz PF, et al. Aging of the facial skeleton: aesthetic implications and rejuvenation strategies. Plast Reconstr Surg. 2011;127(1):374-383.
  2. Rohrich RJ, Pessa JE. The fat compartments of the face: anatomy and clinical implications for cosmetic surgery. Plast Reconstr Surg. 2007;119(7):2219-2227. Discussion 2228-2231.
  3. Carruthers J, Carruthers A. Volumizing the glabella and forehead. Dermatol Surg. 2010;36(3):1905-1909.
Hình 9.1 A. Phía trước khuôn mặt tập trung vào vùng gian mày. B. Phía trước khuôn mặt sau khi loại bỏ da, cho thấy lớp mỡ nông (SFP). C. Bên phải khuôn mặt cho thấy SFP và bên trái khuôn mặt cho thấy cơ trán, cơ vòng mắt (OM) và cơ cau mày. D. Bên phải khuôn mặt cho thấy cơ trán, OM và cơ cau mày, và bên trái khuôn mặt với các cơ nói trên được loại bỏ, cho thấy lớp mỡ sau ổ mắt (ROOF) và lớp mỡ dưới ổ mắt (SOOF).
Hình 9.2 A. Bên phải khuôn mặt sau khi loại bỏ da, lớp mỡ nông (SFP) và cơ vòng mắt (OM). Có thể nhìn thấy cơ trán, cơ cau mày và cơ mũi. Bên trái khuôn mặt sau khi loại bỏ da, SFP, OM và cơ trán. Có thể nhìn thấy cơ cau mày và cấu trúc xương. B. Cấu trúc xương vùng gian mày.
Hình 9.3 Phía trước khuôn mặt. A. Cận cảnh vùng gian mày, phân bố mạch máu và thần kinh tương ứng. B.Phân bố động mạch. C. Phân bố tĩnh mạch. D. Phân bố thần kinh
Hình 9.4 Hình nghiêng bên phải. A. Tập trung vào vùng gian mày. B. Sau khi loại bỏ da, bộc lộ lớp mỡ nông (SFP). C. Sau khi loại bỏ da và SFP, bộc lộ cơ trán và cơ vòng mắt (OM). Lớp mỡ sau cơ vòng mắt  (ROOF) có thể được thấy. D. Cấu trúc xương.
Hình 9.4 Hình nghiêng bên phải. A. Tập trung vào vùng gian mày. B. Sau khi loại bỏ da, bộc lộ lớp mỡ nông (SFP). C. Sau khi loại bỏ da và SFP, bộc lộ cơ trán và cơ vòng mắt (OM). Lớp mỡ sau cơ vòng mắt (ROOF) có thể được thấy. D. Cấu trúc xương.
Hình 9.5 Hình nghiêng phải vùng gian mày. A. Phân bố mạch máu hóa và thần kinh tương ứng. B. Phân bố
động mạch. C. Phân bố tĩnh mạch. D. Phân bố động mạch và tĩnh mạch phía trên cơ trán và cơ vòng mắt
(OM). E. Tương tự D sau khi cắt bỏ cân thái dương nông và động mạch thái dương nông vùng trán. Phân bố
động mạch và tĩnh mạch tương ứng có thể nhìn thấy ở trên cân thái dương sâu. F. Phân bố thần kinh.
Hình 9.6 A và B. Hình thẳng mặt người mẫu 3D. C và D. Vùng gian mày chi tiết, có đánh dấu màu xanh.
Hình 9.7 A. Xác tươi với bên phải khuôn mặt cho thấy cơ trán và bên trái được da che phủ. B. Bên phải
khuôn mặt cho thấy cơ trán và bên trái có da được gập lại, bộc lộ lớp mỡ nông (SFP). C. Bên trái khuôn mặt
có da được gập hoàn toàn, bộc lộ lớp mỡ nông (SFP) của trán. D. Lớp mỡ nông trán và cơ trán được kéo lên
và gập lại. E. Lớp mỡ nông trán và cơ trán được gập lại, để lộ xương trán. Mặt phẳng trên màng xương là vị
trí an toàn nhất để tiêm chất làm đầy vùng gian mày, nhưng vẫn là vùng có nguy cơ cao..
Hình 9.8 A. Vùng gian mày của xác tươi được tiêm HA bằng kim 30 G x 13 mm ở mặt phẳng nông trong da với kỹ thuật tiêm vi giọt (microdroplets). B. Vùng gian mày của xác tươi được tiêm HA bằng kim 30 G x 13 mm ở mặt phẳng nông trong da với kỹ thuật tiêm thụt lùi. Đường viền nhô lên do kim gây ra cho thấy rằng phải tiêm nông để giảm nguy cơ biến chứng..
Hình 9.9 Vùng gian mày của xác tươi được tiêm HA bằng kim 27 G x 13 mm ở mặt phẳng trên màng xương với kỹ thuật tiêm bolus. Mặt phẳng trên màng xương là vị trí an toàn nhất để tiêm chất làm đầy vùng gian mày, nhưng vẫn là vùng có nguy cơ cao.
Hình 9.10 Vùng gian mày của xác tươi được phẫu tích bằng dao mổ.
Hình 9.11 A. Vùng gian mày của xác tươi được phẫu tích. Lớp mỡ nông (SFP) của đường gian mày và vùng trên màng xương có màu ngọc lam sau khi tiêm HA. B. Đường gianmày được phẫu tích. Ống tiêm mô phỏng tiêm HA vào trong da (hình tròn màu đỏ). Chú ý rằng lớp bì chỉ dày từ 1 đến 2 mm.
Hình 9.12 A. 1/3 trên của người mẫu với vùng gian mày cần làm đầy được đánh dấu. Một kim 27 G x 13mm được đưa vào mặt phẳng trên màng xương, mô phỏng việc tiêm sản phẩm bằng kỹ thuật tiêm bolus, sau khi test áp lực âm. Nhớ rằng việc test áp lực âm không loại trừ nguy cơ tiêm vào mạch máu. B. Chi tiết A theo hình nghiêng. C. 1/3 trên của một xác tươi, nhìn từ phía trước, với kim được đưa vào vùng xương gian mày, mô phỏng việc tiêm trên màng xương.
Hình 9.13 A. 1/3 trên của một xác tươi, nhìn từ phía trước, với kim được đưa vào vùng gian mày, mô phỏng
một mũi tiêm trên màng xương. Da được gấp lại bộc lộ lớp mỡ nông (SFP) của vùng gian mày. B. Kim được đưa vào vùng gian mày mô phỏng một mũi tiêm trên màng xương. Da và SFP của vùng gian mày được gấp lại, cho thấy cơ mảnh khánh.
Hình 9.14 A. 1/3 trên bên trái khuôn mặt của xác tươi với cơ trán được kéo lên. B. Cơ trán được gập lại để lộ xương trán. C. Có thể nhìn thấy một chỗ lõm xương (hình tròn màu xanh) nơi lớp mỡ nông (SFP) của vùng gian mày dày hơn.
Hình 9.15 A. 1/3 trên khuôn mặt của người mẫu, vùng gian mày được đánh dấu để tiêm chất làm đầy. Cannula 25 G x 40 mm được đưa vào mặt phẳng trên màng xương, sản phẩm được đưa vào bằng kỹ thuật tiêm bolus. B. 1/3 trên khuôn mặt của xác tươi, nhìn từ phía trước, với cannula 25 G x 40 mm được đưa vào vùng gian mày, mô phỏng việc tiêm trên màng xương.
Hình 9.16 A. 1/3 trên khuôn mặt của xác tươi, nhìn từ phía trước, với cannula 25G x 40 mm được đưa vào vùng gian mày, mô phỏng tiêm trên màng xương. Da được gấp lại để lộ lớp mỡ nông (SFP) vùng gian mày. B. Da và SFP của vùng gian mày được gấp lại, cho thấy tiêm HA màu xanh lá cây vào mặt phẳng trên màng xương. C. Nhìn nghiêng B cho thấy HA màu xanh lá cây được tiêm vào mặt phẳng trên màng xương. Đây là mặt phẳng an toàn nhất để tiêm chất làm đầy ở vùng này.
Hình 9.17 Bệnh nhân trước (A) và sau (B) khi tiêm chất làm đầy bằng kim vào nếp nhăn nông ở vùng gian mày, nếp nhăn này vẫn còn sau khi tiêm botulinum toxin A.

 


* SĐT của bạn luôn được bảo mật
* Nhập nếu bạn muốn nhận thông báo phẩn hồi email
Gửi câu hỏi
Hủy
    (Quy định duyệt bình luận)
    0/ 5 0
    5
    0%
    4
    0%
    3
    0%
    2
    0%
    1
    0%
    Chia sẻ nhận xét
    Đánh giá và nhận xét
      vui lòng chờ tin đang tải lên

      Vui lòng đợi xử lý......

      0 SẢN PHẨM
      ĐANG MUA
      hotline
      1900 888 633