Dịch: Bác sĩ Trương Tấn Minh Vũ
Tải bản PDF TẠI ĐÂY
1 Giới thiệu Nếu đôi mắt là cửa sổ tâm hồn thì lông mày là khung, vì chúng định dạng cho khuôn mặt và định hình đôi mắt và vùng trán. Lông mày là một trong những đặc điểm linh hoạt nhất trên khuôn mặt con người. Lông mày ảnh hưởng đến nhận thức về cái đẹp và đóng vai trò nền tảng trong sự khác biệt về hình dạng giới tính, nhận dạng khuôn mặt và giao tiếp phi ngôn ngữ vì những thay đổi tinh tế về vị trí của lông mày truyền tải những cảm xúc khác nhau, từ giận dữ đến ngạc nhiên. Năm 1974, Westmore X mô tả lông mày lý tưởng của phụ nữ hơi cong, đỉnh của lông mày gần như thẳng hàng với bờ ngoài giác mạc. Đầu trong nên bắt đầu tại đường thẳng đứng qua cánh mũi và góc trong mi mắt, như Hình 7.1 A.
Nhãn Đầu ngoài nên kết thúc ở đường xiên qua cạnh cánh mũi và góc mi mắt ngoài. Lông mày của nam giới có sự sắp xếp trong và ngoài tương tự nhưng nhìn chung thấp hơn và thẳng hơn. Vùng lông mày có bốn lớp, từ ngoài cùng đến trong cùng: da có các tuyến bã nhờn, tuyến apocrine và nang lông; mô dưới da kết nối da với cân của các cơ nằm trên; lớp nông của cơ trán và cơ vòng mắt (OM), và lớp sâu, cơ cau mày; và màng xương. Retro-orbicularis oculi fat (ROOF) là lớp mỡ sâu nằm bên dưới cơ vòng mắt, bắt nguồn từ phía trong ngang mức dây thần kinh trên ổ mắt và kéo dài ra phía ngoài tới viền ổ mắt trên (Hình 7.2).
Hình 7.2 Mặt trước vùng lông mày. A. Phân bố thần kinh và mạch máu. B. Phân bố động mạch. C. Phân bố tĩnh mạch. Các rãnh trên ổ mắt và trên ròng rọc (hoặc lỗ ra trong một số trường hợp) nằm cách đường giữa của vùng gian mày lần lượt khoảng 2,7 và 1,7 cm, nơi các mạch máu và dây thần kinh tương ứng đi ra. Phải thận trọng khi tiêm chất làm đầy vào vùng này, vì vô tình tiêm vào một trong các nhánh xa của động mạch mắt có thể dẫn đến một biến chứng hiếm gặp nhưng rất nghiêm trọng gồm tắc mạch động mạch trung tâm võng mạc, dẫn đến chứng mù. Do đó, kiến thức chuyên sâu về tưới máu vùng ổ mắt và các phân nhánh của nó là rất quan trọng (Hình 7.3–7.13).
Hình 7.3 A. Hình nghiêng vùng lông mày. B. Sau khi loại bỏ da, cho thấy các lớp mỡ nông (SFP). C. Sau khi loại bỏ da và SFP. Cơ trán và các phần mí và ổ mắt của cơ vòng mắt (OM) có thể thấy trên lớp mỡ ROOF. D. Sau khi loại bỏ: cân thái dương nông, phần ổ mắt của OM và ROOF. Phần thái dương của mỡ má bên dưới cân thái dương sâu và bên trên cơ thái dương. E. Cấu trúc xương với sự phân bố thần kinh.
Hình 7.4 Hình nghiêng bên phải vùng lông mày. A. Phân bố mạch máu và thần kinh. B. Phân bố động mạch. C. Phân bố tĩnh mạch. D. Phân bố động mạch và tĩnh mạch tích hợp trong cơ trán và cơ vòng mắt (OM). E. Phân bố mạch máu phía trên các cơ của 1/3 trên khuôn mặt. Cân thái dương nông được loại bỏ, để lộ phân bố mạch máu phía trên lớp cân sâu.
Hình 7.5 A và B. Mặt trước của người mẫu 3D. C. Góc nhìn nghiêng của người mẫu 3D với nổi bật vùng lông mày.
Hình 7.6 Hình nghiêng của một xác tươi với lớp da được gấp xuống.
Hình 7.7 A. Hình nghiêng của một xác tươi. B. Da gập xuống để lộ lớp mỡ nông (SFP) ở lông mày, trán và thái dương.
Hình 7.8 A. Hình thẳng xác tươi với da được gập xuống để lộ lớp mỡ nông (SFP) vùng lông mày. B. Cận cảnh A.
Hình 7.9 A. Nhánh trước hoặc trán của động mạch thái dương nông (STA) (mũi tên đen) và tĩnh mạch thái dương giữa (MTV) (mũi tên xanh), được dẫn lưu bởi tĩnh mạch trên mi của vùng lông mày và mí mắt trên và bởi tĩnh mạch gò má- mặt và ổ mắt của vùng má và mí mắt dưới. B. Hình minh họa A cho thấy STA và MTV nằm trên cơ thái dương.
Hình 7.10 A và B. Xác tươi với da được kéo lên ở vùng trán. C. Lớp mỡ nông (SFP) vùng trán (mũi tên màu xanh) và cơ trán (mũi tên màu đỏ). D. Bộc lộ cân ngoài sọ và xương trán (mũi tên màu xanh) nằm bên dưới cơ trán được gấp lại.
Hình 7.11 A. Xác tươi sau loại bỏ da và lớp mỡ nông (SFP) vùng lông mày. Cơ vòng mắt (OM) có thể thấy nằm trên cơ trán. B. Hình minh họa tương ứng với A. C. Xác tươi với phần ổ mắt của OM được gập về phía trước, bộc lộ tĩnh mạch và động mạch trên ổ mắt. D. Hình minh họa tương ứng với C. E. Phần ổ mắt của OM được gập hoàn toàn về phía trước, bộc lộ tĩnh mạch và động mạch trên ổ mắt nằm trên cơ trán. F. Hình minh họa tương ứng với E.
Hình 7.12 A. Xác tươi với phần ổ mắt của cơ vòng mắt (OM) được gập hoàn toàn, bộc lộ tĩnh mạch và động mạch trên ổ mắt nằm trên cơ trán. Lưu ý viền xương quanh ổ mắt. B. Minh họa A. C. Động mạch và tĩnh mạch trên ổ mắt được kéo lên, bộc lộ lỗ ra trên ổ mắt. D. Minh họa tương ứng với C. E. Cơ trán được gập lại, bộc lộ tĩnh mạch và động mạch trên ổ mắt đi ra từ lỗ ra tương ứng. F. Minh họa E.
Hình 7.13 A và B. Hình nghiêng xác tươi với da được gập bộc lộ lớp mỡ nông (SFP) vùng lông mày. C. Da vùng trán được loại bỏ. D. Cơ trán được gập lại bộc lộ cân ngoài sọ và xương trán (mũi tên màu xanh). E. Cơ cau mày (mũi tên màu xanh) nằm dưới cơ trán. F. Lỗ ra trên ổ mắt và điểm ra của dây thần kinh, tĩnh mạch và động mạch trên ổ mắt (mũi tên màu xanh) bên dưới cơ cau mày. 2 Kỹ thuật Kỹ thuật tiêm nông với kim
Xem hình 7,14 và 7,15.
Hình 7.14 A. Hình nghiêng của người mẫu với phần đuôi lông mày được tô màu và kim 30G x 13 mm được đưa vào lớp bì sâu và/hoặc mặt phẳng nông dưới da, sản phẩm được đưa vào bằng kỹ thuật tiêm thụt lùi. B. Hình nghiêng của một xác tươi với kim 30G x 13 mm được đưa vào lớp bì sâu và/hoặc mặt phẳng nông dưới da, sản phẩm được đưa vào bằng kỹ thuật tiêm thụt lùi.
Hình 7.15 A. Xác tươi với da được gập xuống, bộc lộ lớp mỡ nông (SFP) vùng lông mày và kim 30G x 13 mm (mũi tên màu xanh) mô phỏng việc đưa sản phẩm vào lớp bì sâu và/hoặc mặt phẳng nông dưới da. B. Cận cảnh A. C. Da và SFP vùng lông mày được loại bỏ. Mô phỏng việc đưa sản phẩm bằng kim 30G x 13 mm (mũi tên màu xanh) vào phía trên phần ổ mắt của cơ vòng mắt (OM), cho thấy vị trí lý tưởng để tiêm chất làm đầy nông giữa lớp bì sâu và/hoặc mô dưới da nông. Kỹ thuật tiêm sâu với kim
Xem hình 7,16–7,18.
Hình 7.16 A và B. Hình nghiêng của người mẫu với phần đuôi lông mày được tô màu và kim 27G x 13 mm được đưa vào mặt phẳng trên màng xương ở hai vị trí khác nhau. Tại các vị trí này, sản phẩm được đưa vào bằng kỹ thuật tiêm bolus. C. Hình nghiêng của xác tươi với kim 27G x 13 mm được đưa vào mặt phẳng trên màng xương. D. Da được gập lại để lộ lớp mỡ vùng lông mày. Kim 27G x 13 mm được đưa vào mặt phẳng trên màng xương, sản phẩm được đưa vào bằng kỹ thuật tiêm bolus.
Hình 7.17 A. Xác tươi với kim 27G x 13 mm được đưa vào mặt phẳng trên màng xương. B. Da được gấp lại, để lộ lớp mỡ vùng lông mày. C. Da và lớp mỡ vùng lông mày được gấp lại, để lộ cân ngoài sọ và xương trán. D. Da và lớp mỡ vùng lông mày được gấp lại, để lộ cân ngoài sọ và xương trán, và sử dụng kỹ thuật tiêm bolus (màu lam). Hình 7.18 A. 1/3 giữa và trên bên phải khuôn mặt của một bệnh nhân có chỉ định nâng lông mày. B. Bệnh nhân được tiêm chất làm đầy axit hyaluronic (HA) bằng kim để nâng lông mày. Chú ý vị trí của lông mày cao hơn sau khi điều trị. Bệnh nhân cũng được tiêm chất làm đầy ở vùng thái dương và trán của khuôn mặt. C. Một bệnh nhân khác có chỉ định tiêm chất làm đầy để nâng lông mày. D. Bệnh nhân được tiêm chất làm đầy HA bằng cannula để nâng lông mày. Chú ý vị trí của lông mày cao hơn sau khi điều trị. Kỹ thuật dùng cannula
Xem hình 7,19 và 7,20.
Hình 7.19 A. Hình nghiêng của người mẫu với phần đuôi lông mày và cannula được đưa vào mặt phẳng dưới cơ (phần ổ mắt của cơ vòng mắt), sản phẩm được đưa vào bằng kỹ thuật tiêm thụt lùi. B. Vùng màu tím đánh dấu phần đuôi lông mày và cannula 25G được đưa vào mặt phẳng dưới cơ (phần ổ mắt của cơ vòng mắt), sản phẩm được đưa vào bằng kỹ thuật tiêm thụt lùi. Đường nổi trên da cho biết vị trí của cannula 25G. Hình 7.20 A. Hình nghiêng xác tươi với da và lớp mỡ vùng lông mày được loại bỏ. Cannula 25G được đưa vào bên dưới phần ổ mắt của cơ vòng mắt (OM), được kéo lên. B. Phần ổ mắt của OM được gấp về phía trước và có thể thấy đầu của cannula 25G (mũi tên màu xanh) bên dưới cơ. C. Phần ổ mắt của OM được gấp hoàn toàn về phía trước và có thể nhìn thấy đầu của cannula 25G (mũi tên màu xanh) bên dưới cơ. Đầu của mũi tên màu đỏ chỉ vào nhánh ổ mắt xuất phát từ nhánh trán của động mạch thái dương nông (STA). Vùng bên dưới lông mày
Xem hình 7,21–7,26.
Hình 7.21 A. Hình nghiêng của người mẫu với các dấu màu làm nổi bật vùng dưới ổ mắt (bên dưới lông mày) và cannula 25G được đưa vào mặt phẳng dưới cơ (phần ổ mắt của cơ vòng mắt [OM]), sản phẩm được đưa vào bằng kỹ thuật tiêm thụt lùi. B. Hình nghiêng của người mẫu khác có chỉ định tiêm chất làm đầy vào vùng dưới ổ mắt (bên dưới lông mày), với cannula 25G hướng về vị trí cần tiêm. C. Cannula 25G được đưa vào vùng dưới ổ mắt (bên dưới lông mày) ở mặt phẳng dưới cơ (phần ổ mắt của OM), sản phẩm được đưa vào bằng kỹ thuật tiêm thụt lùi. Đường nổi trên da (mũi tên màu xanh) chỉ vị trí của đầu cannula. Hình 7.22 A. Cannula 25 G được đưa vào vùng dưới ổ mắt (bên dưới lông mày) ở mặt phẳng dưới cơ bên dưới phần ổ mắt của cơ vòng mắt (OM). B. Cannula 25 G được đưa vào vùng dưới ổ mắt (bên dưới lông mày) ở mặt phẳng dưới cơ bên dưới phần ổ mắt của OM. C. Phần trên của phần ổ mắt của OM được gập xuống, giúp có thể nhìn thấy một phần ba cannula 25 G (mũi tên màu xanh). D. Sản phẩm màu xanh lá cây được tiêm qua cannula 25 G vào mặt phẳng dưới cơ bên dưới phần trên của phần ổ mắt của OM, được kéo và gập xuống (mũi tên màu xanh). Hình 7.23 A. Hình nghiêng của người mẫu có vùng dưới ổ mắt (bên dưới lông mày) được đánh dấu và cannula 25 G được đưa vào mặt phẳng dưới cơ (phần ổ mắt của cơ vòng mắt [OM]), sản phẩm được đưa vào bằng kỹ thuật tiêm thụt lùi. B. Hình nghiêng của người mẫu khác với cannula 25 G được đưa vào vùng dưới ổ mắt (bên dưới lông mày) ở mặt phẳng dưới cơ (phần ổ mắt của OM), sản phẩm được đưa vào bằng kỹ thuật tiêm thụt lùi. Đường nổi trên da (mũi tên màu xanh) chỉ vị trí của đầu cannula 25 G. C. Hình nghiêng của xác tươi với cannula 25 G được đưa vào vùng dưới ổ mắt (bên dưới lông mày) ở mặt phẳng dưới cơ bên dưới phần ổ mắt của OM. Hình 7.24 A. Hình nghiêng bên trái của một xác tươi với da gập xuống bộc lộ lớp mỡ vùng lông mày. Cannula 25 G được đưa vào vùng dưới ổ mắt (bên dưới lông mày) ở mặt phẳng dưới cơ bên dưới phần ổ mắt của cơ vòng mắt (OM). Mũi tên màu xanh cho thấy đường nổi của cannula. B. Da và cơ trán được gập xuống, bộc lộ bó mạch thần kinh trên ổ mắt (mũi tên màu xanh) bên dưới cơ cau mày. Hình 7.25 A. Hình nghiêng bên phải của xác tươi được loại bỏ da và lớp mỡ nông (SFP). Cannula 25 G được đưa vào vùng dưới ổ mắt (bên dưới lông mày) ở mặt phẳng dưới cơ bên dưới phần ổ mắt của cơ vòng mắt (OM). B. Phần ổ mắt của OM được gập xuống, cho thấy cannula 25 G được đưa vào vùng dưới ổ mắt (bên dưới lông mày) ở phía trước cơ trán. C. Phần ổ mắt của OM được gập xuống, cho thấy cannula 25 G và sản phẩm màu xanh lá cây được tiêm ở phía trước cơ trán của viền ổ mắt. Chú ý vị trí gần với tĩnh mạch và động mạch trên ổ mắt xuất hiện từ cùng một lỗ ra. D. Tĩnh mạch và động mạch trên ổ mắt xuất hiện từ cùng một lỗ ra. Chú ý tĩnh mạch và động mạch trên ròng rọc ở phía trong. Hình 7.26 Bên trái khuôn mặt của xác tươi cho thấy cân ngoài sọ, xương trán và lỗ trên ổ mắt; lỗ trên ổ mắt (vòng tròn xanh) có thể nhìn thấy ở một vị trí đặc biệt. Chấm đỏ cho thấy vị trí bình thường của lỗ ra. Với những biến thể giải phẫu như vậy, nên luôn sử dụng mặt dưới cơ, không chạm vào màng xương và không bao giờ sử dụng kim để thực hiện các thủ thuật ở vùng này. 3 Tài liệu tham khảo1. Carruthers J, Carruthers A. Social significance of the eyebrows and periorbital complex. J Drugs Dermatol 2014; 13(1, Suppl):s7–s11
2. Lam VB, Czyz CN, Wulc AE. The brow-eyelid continuum: an anatomic perspective. Clin Plast Surg 2013;40(1):1–19
3. Andre P, Azib N, Berros P, et al. Anatomy and volumizing injections. Paris: E2e Medical Publishing