1. Trang chủ
  2. Tạo Hình Thẩm Mỹ
  3. Tiêm chất làm đầy vùng cung mày trong phẫu thuật thẩm mỹ

Tiêm chất làm đầy vùng cung mày trong phẫu thuật thẩm mỹ

Tiêm chất làm đầy vùng cung mày trong phẫu thuật thẩm mỹ

Dịch: Bác sĩ Trương Tấn Minh Vũ

Tải bản PDF TẠI ĐÂY

1 Giới thiệu 

Nếu đôi mắt là cửa sổ tâm hồn thì lông  mày là khung, vì chúng định dạng cho khuôn mặt và định hình đôi mắt và vùng trán. Lông mày là một trong những đặc điểm linh hoạt  nhất trên khuôn mặt con người. Lông mày  ảnh hưởng đến nhận thức về cái đẹp và đóng vai trò nền tảng trong sự khác biệt về hình dạng giới tính, nhận dạng khuôn mặt và giao tiếp phi ngôn ngữ vì những thay đổi tinh tế về vị trí của lông mày truyền tải những cảm xúc khác nhau, từ giận dữ đến ngạc nhiên. Năm 1974, Westmore X mô tả lông mày lý  tưởng của phụ nữ hơi cong, đỉnh của lông  mày gần như thẳng hàng với bờ ngoài giác  mạc. Đầu trong nên bắt đầu tại đường thẳng  đứng qua cánh mũi và góc trong mi mắt, như Hình 7.1 A.

 

 

Hình 7.1 A. Mặt trước vùng lông mày. B. Sau khi loại bỏ da, có thể thấy các lớp mỡ nông (SFP). C. Sau khi  loại bỏ da và SFP, có thể thấy cơ vòng mắt (OM). D. Sau khi loại bỏ da, SFP và OM, có thể thấy lớp mỡ ROOF. E. Ổ mắt và cơ cau mày. F. Cấu trúc xương. 
Nhãn

Đầu ngoài nên kết thúc ở đường xiên qua cạnh cánh mũi và góc mi mắt ngoài. Lông mày của nam giới có sự sắp xếp trong và ngoài tương tự nhưng nhìn chung thấp hơn  và thẳng hơn. Vùng lông mày có bốn lớp, từ ngoài cùng đến  trong cùng: da có các tuyến bã nhờn, tuyến  apocrine và nang lông; mô dưới da kết nối da  với cân của các cơ nằm trên; lớp nông của cơ  trán và cơ vòng mắt (OM), và lớp sâu, cơ cau mày; và màng xương. Retro-orbicularis  oculi fat (ROOF) là lớp mỡ sâu nằm bên dưới  cơ vòng mắt, bắt nguồn từ phía trong ngang  mức dây thần kinh trên ổ mắt và kéo dài ra  phía ngoài tới viền ổ mắt trên (Hình 7.2).

Hình 7.2 Mặt trước vùng lông mày. A. Phân bố thần kinh và mạch máu. B. Phân bố động mạch. C. Phân bố tĩnh mạch.
Hình 7.2 Mặt trước vùng lông mày. A. Phân bố thần kinh và mạch máu. B. Phân bố động mạch. C. Phân bố tĩnh mạch.

Các rãnh trên ổ mắt và trên ròng rọc (hoặc lỗ ra trong một số trường hợp) nằm cách đường  giữa của vùng gian mày lần lượt khoảng 2,7  và 1,7 cm, nơi các mạch máu và dây thần  kinh tương ứng đi ra. Phải thận trọng khi tiêm chất làm đầy vào vùng này, vì vô tình tiêm  vào một trong các nhánh xa của động mạch  mắt có thể dẫn đến một biến chứng hiếm gặp nhưng rất nghiêm trọng gồm tắc mạch động  mạch trung tâm võng mạc, dẫn đến chứng  mù. Do đó, kiến thức chuyên sâu về tưới máu vùng ổ mắt và các phân nhánh của nó là rất quan trọng (Hình 7.3–7.13). 

  

Hình 7.3 A. Hình nghiêng vùng lông mày. B. Sau khi loại bỏ da, cho thấy các lớp mỡ nông (SFP). C. Sau  khi loại bỏ da và SFP. Cơ trán và các phần mí và ổ mắt của cơ vòng mắt (OM) có thể thấy trên lớp mỡ ROOF. D. Sau khi loại bỏ: cân thái dương nông, phần ổ mắt của OM và ROOF. Phần thái dương của mỡ má  bên dưới cân thái dương sâu và bên trên cơ thái dương. E. Cấu trúc xương với sự phân bố thần kinh. 
Hình 7.3 A. Hình nghiêng vùng lông mày. B. Sau khi loại bỏ da, cho thấy các lớp mỡ nông (SFP). C. Sau  khi loại bỏ da và SFP. Cơ trán và các phần mí và ổ mắt của cơ vòng mắt (OM) có thể thấy trên lớp mỡ ROOF. D. Sau khi loại bỏ: cân thái dương nông, phần ổ mắt của OM và ROOF. Phần thái dương của mỡ má  bên dưới cân thái dương sâu và bên trên cơ thái dương. E. Cấu trúc xương với sự phân bố thần kinh. 

 

Hình 7.4 Hình nghiêng bên phải vùng lông mày. A. Phân bố mạch máu và thần kinh. B. Phân bố động mạch.  C. Phân bố tĩnh mạch. D. Phân bố động mạch và tĩnh mạch tích hợp trong cơ trán và cơ vòng mắt (OM). E. Phân bố mạch máu phía trên các cơ của 1/3 trên khuôn mặt. Cân thái dương nông được loại bỏ, để lộ phân bố mạch máu phía trên lớp cân sâu. 
Hình 7.4 Hình nghiêng bên phải vùng lông mày. A. Phân bố mạch máu và thần kinh. B. Phân bố động mạch.  C. Phân bố tĩnh mạch. D. Phân bố động mạch và tĩnh mạch tích hợp trong cơ trán và cơ vòng mắt (OM). E. Phân bố mạch máu phía trên các cơ của 1/3 trên khuôn mặt. Cân thái dương nông được loại bỏ, để lộ phân bố mạch máu phía trên lớp cân sâu. 

 

Hình 7.5 A và B. Mặt trước của người mẫu 3D. C. Góc nhìn nghiêng của người mẫu 3D với nổi bật vùng  lông mày. 
Hình 7.5 A và B. Mặt trước của người mẫu 3D. C. Góc nhìn nghiêng của người mẫu 3D với nổi bật vùng  lông mày. 

  

 

Hình 7.6 Hình nghiêng của một xác tươi với lớp da được gấp xuống. 
Hình 7.6 Hình nghiêng của một xác tươi với lớp da được gấp xuống. 

 

 

Hình 7.7 A. Hình nghiêng của một xác tươi. B. Da gập xuống để lộ lớp mỡ nông (SFP) ở lông mày, trán và  thái dương. 
Hình 7.7 A. Hình nghiêng của một xác tươi. B. Da gập xuống để lộ lớp mỡ nông (SFP) ở lông mày, trán và  thái dương. 

 

  

Hình 7.8 A. Hình thẳng xác tươi với da được gập xuống để lộ lớp mỡ nông (SFP) vùng lông mày. B. Cận  cảnh A. 
Hình 7.8 A. Hình thẳng xác tươi với da được gập xuống để lộ lớp mỡ nông (SFP) vùng lông mày. B. Cận  cảnh A. 

 

 

Hình 7.9 A. Nhánh trước hoặc trán của động mạch thái dương nông (STA) (mũi tên đen) và tĩnh mạch thái  dương giữa (MTV) (mũi tên xanh), được dẫn lưu bởi tĩnh mạch trên mi của vùng lông mày và mí mắt trên và bởi tĩnh mạch gò má- mặt và ổ mắt của vùng má và mí mắt dưới. B. Hình minh họa A cho thấy STA và  MTV nằm trên cơ thái dương. 
Hình 7.9 A. Nhánh trước hoặc trán của động mạch thái dương nông (STA) (mũi tên đen) và tĩnh mạch thái  dương giữa (MTV) (mũi tên xanh), được dẫn lưu bởi tĩnh mạch trên mi của vùng lông mày và mí mắt trên và bởi tĩnh mạch gò má- mặt và ổ mắt của vùng má và mí mắt dưới. B. Hình minh họa A cho thấy STA và  MTV nằm trên cơ thái dương. 

 

Hình 7.10 A và B. Xác tươi với da được kéo lên ở vùng trán. C. Lớp mỡ nông (SFP) vùng trán (mũi tên màu  xanh) và cơ trán (mũi tên màu đỏ). D. Bộc lộ cân ngoài sọ và xương trán (mũi tên màu xanh) nằm bên dưới cơ trán được gấp lại. 
Hình 7.10 A và B. Xác tươi với da được kéo lên ở vùng trán. C. Lớp mỡ nông (SFP) vùng trán (mũi tên màu  xanh) và cơ trán (mũi tên màu đỏ). D. Bộc lộ cân ngoài sọ và xương trán (mũi tên màu xanh) nằm bên dưới cơ trán được gấp lại. 

 

Hình 7.11 A. Xác tươi sau loại bỏ da và lớp mỡ nông (SFP) vùng lông mày. Cơ vòng mắt (OM) có thể thấy  nằm trên cơ trán. B. Hình minh họa tương ứng với A. C. Xác tươi với phần ổ mắt của OM được gập về phía trước, bộc lộ tĩnh mạch và động mạch trên ổ mắt. D. Hình minh họa tương ứng với C. E. Phần ổ mắt của  OM được gập hoàn toàn về phía trước, bộc lộ tĩnh mạch và động mạch trên ổ mắt nằm trên cơ trán. F. Hình  minh họa tương ứng với E. 
Hình 7.11 A. Xác tươi sau loại bỏ da và lớp mỡ nông (SFP) vùng lông mày. Cơ vòng mắt (OM) có thể thấy  nằm trên cơ trán. B. Hình minh họa tương ứng với A. C. Xác tươi với phần ổ mắt của OM được gập về phía trước, bộc lộ tĩnh mạch và động mạch trên ổ mắt. D. Hình minh họa tương ứng với C. E. Phần ổ mắt của  OM được gập hoàn toàn về phía trước, bộc lộ tĩnh mạch và động mạch trên ổ mắt nằm trên cơ trán. F. Hình  minh họa tương ứng với E. 

 

 

Hình 7.12 A. Xác tươi với phần ổ mắt của cơ vòng mắt (OM) được gập hoàn toàn, bộc lộ tĩnh mạch và động  mạch trên ổ mắt nằm trên cơ trán. Lưu ý viền xương quanh ổ mắt. B. Minh họa A. C. Động mạch và tĩnh  mạch trên ổ mắt được kéo lên, bộc lộ lỗ ra trên ổ mắt. D. Minh họa tương ứng với C. E. Cơ trán được gập  lại, bộc lộ tĩnh mạch và động mạch trên ổ mắt đi ra từ lỗ ra tương ứng. F. Minh họa E. 
Hình 7.12 A. Xác tươi với phần ổ mắt của cơ vòng mắt (OM) được gập hoàn toàn, bộc lộ tĩnh mạch và động  mạch trên ổ mắt nằm trên cơ trán. Lưu ý viền xương quanh ổ mắt. B. Minh họa A. C. Động mạch và tĩnh  mạch trên ổ mắt được kéo lên, bộc lộ lỗ ra trên ổ mắt. D. Minh họa tương ứng với C. E. Cơ trán được gập  lại, bộc lộ tĩnh mạch và động mạch trên ổ mắt đi ra từ lỗ ra tương ứng. F. Minh họa E. 

 

Hình 7.13 A và B. Hình nghiêng xác tươi với da được gập bộc lộ lớp mỡ nông (SFP) vùng lông mày. C. Da  vùng trán được loại bỏ. D. Cơ trán được gập lại bộc lộ cân ngoài sọ và xương trán (mũi tên màu xanh). E.  Cơ cau mày (mũi tên màu xanh) nằm dưới cơ trán. F. Lỗ ra trên ổ mắt và điểm ra của dây thần kinh, tĩnh  mạch và động mạch trên ổ mắt (mũi tên màu xanh) bên dưới cơ cau mày. 
Hình 7.13 A và B. Hình nghiêng xác tươi với da được gập bộc lộ lớp mỡ nông (SFP) vùng lông mày. C. Da  vùng trán được loại bỏ. D. Cơ trán được gập lại bộc lộ cân ngoài sọ và xương trán (mũi tên màu xanh). E.  Cơ cau mày (mũi tên màu xanh) nằm dưới cơ trán. F. Lỗ ra trên ổ mắt và điểm ra của dây thần kinh, tĩnh  mạch và động mạch trên ổ mắt (mũi tên màu xanh) bên dưới cơ cau mày. 

2 Kỹ thuật 

Kỹ thuật tiêm nông với kim

Xem hình 7,14 và 7,15. 

 

Hình 7.14 A. Hình nghiêng của người mẫu với phần đuôi lông mày được tô màu và kim 30G x 13 mm được  đưa vào lớp bì sâu và/hoặc mặt phẳng nông dưới da, sản phẩm được đưa vào bằng kỹ thuật tiêm thụt lùi. B. Hình nghiêng của một xác tươi với kim 30G x 13 mm được đưa vào lớp bì sâu và/hoặc mặt phẳng nông dưới  da, sản phẩm được đưa vào bằng kỹ thuật tiêm thụt lùi. 
Hình 7.14 A. Hình nghiêng của người mẫu với phần đuôi lông mày được tô màu và kim 30G x 13 mm được  đưa vào lớp bì sâu và/hoặc mặt phẳng nông dưới da, sản phẩm được đưa vào bằng kỹ thuật tiêm thụt lùi. B. Hình nghiêng của một xác tươi với kim 30G x 13 mm được đưa vào lớp bì sâu và/hoặc mặt phẳng nông dưới  da, sản phẩm được đưa vào bằng kỹ thuật tiêm thụt lùi. 

 

Hình 7.15 A. Xác tươi với da được gập xuống, bộc lộ lớp mỡ nông (SFP) vùng lông mày và kim 30G x 13  mm (mũi tên màu xanh) mô phỏng việc đưa sản phẩm vào lớp bì sâu và/hoặc mặt phẳng nông dưới da. B.  Cận cảnh A. C. Da và SFP vùng lông mày được loại bỏ. Mô phỏng việc đưa sản phẩm bằng kim 30G x 13  mm (mũi tên màu xanh) vào phía trên phần ổ mắt của cơ vòng mắt (OM), cho thấy vị trí lý tưởng để tiêm  chất làm đầy nông giữa lớp bì sâu và/hoặc mô dưới da nông. 
Hình 7.15 A. Xác tươi với da được gập xuống, bộc lộ lớp mỡ nông (SFP) vùng lông mày và kim 30G x 13  mm (mũi tên màu xanh) mô phỏng việc đưa sản phẩm vào lớp bì sâu và/hoặc mặt phẳng nông dưới da. B.  Cận cảnh A. C. Da và SFP vùng lông mày được loại bỏ. Mô phỏng việc đưa sản phẩm bằng kim 30G x 13  mm (mũi tên màu xanh) vào phía trên phần ổ mắt của cơ vòng mắt (OM), cho thấy vị trí lý tưởng để tiêm  chất làm đầy nông giữa lớp bì sâu và/hoặc mô dưới da nông. 

Kỹ thuật tiêm sâu với kim

Xem hình 7,16–7,18. 

 

Hình 7.16 A và B. Hình nghiêng của người mẫu với phần đuôi lông mày được tô màu và kim 27G x 13 mm  được đưa vào mặt phẳng trên màng xương ở hai vị trí khác nhau. Tại các vị trí này, sản phẩm được đưa vào bằng kỹ thuật tiêm bolus. C. Hình nghiêng của xác tươi với kim 27G x 13 mm được đưa vào mặt phẳng trên  màng xương. D. Da được gập lại để lộ lớp mỡ vùng lông mày. Kim 27G x 13 mm được đưa vào mặt phẳng trên màng xương, sản phẩm được đưa vào bằng kỹ thuật tiêm bolus.   
Hình 7.16 A và B. Hình nghiêng của người mẫu với phần đuôi lông mày được tô màu và kim 27G x 13 mm  được đưa vào mặt phẳng trên màng xương ở hai vị trí khác nhau. Tại các vị trí này, sản phẩm được đưa vào bằng kỹ thuật tiêm bolus. C. Hình nghiêng của xác tươi với kim 27G x 13 mm được đưa vào mặt phẳng trên  màng xương. D. Da được gập lại để lộ lớp mỡ vùng lông mày. Kim 27G x 13 mm được đưa vào mặt phẳng trên màng xương, sản phẩm được đưa vào bằng kỹ thuật tiêm bolus.   

 

Hình 7.17 A. Xác tươi với kim 27G x 13 mm được đưa vào mặt phẳng trên màng xương. B. Da được gấp  lại, để lộ lớp mỡ vùng lông mày. C. Da và lớp mỡ vùng lông mày được gấp lại, để lộ cân ngoài sọ và xương trán. D. Da và lớp mỡ vùng lông mày được gấp lại, để lộ cân ngoài sọ và xương trán, và sử dụng kỹ thuật  tiêm bolus (màu lam).   
Hình 7.17 A. Xác tươi với kim 27G x 13 mm được đưa vào mặt phẳng trên màng xương. B. Da được gấp  lại, để lộ lớp mỡ vùng lông mày. C. Da và lớp mỡ vùng lông mày được gấp lại, để lộ cân ngoài sọ và xương trán. D. Da và lớp mỡ vùng lông mày được gấp lại, để lộ cân ngoài sọ và xương trán, và sử dụng kỹ thuật  tiêm bolus (màu lam).   
Hình 7.18 A. 1/3 giữa và trên bên phải khuôn mặt của một bệnh nhân có chỉ định nâng lông mày. B. Bệnh  nhân được tiêm chất làm đầy axit hyaluronic (HA) bằng kim để nâng lông mày. Chú ý vị trí của lông mày cao hơn sau khi điều trị. Bệnh nhân cũng được tiêm chất làm đầy ở vùng thái dương và trán của khuôn mặt.  C. Một bệnh nhân khác có chỉ định tiêm chất làm đầy để nâng lông mày. D. Bệnh nhân được tiêm chất làm  đầy HA bằng cannula để nâng lông mày. Chú ý vị trí của lông mày cao hơn sau khi điều trị. 
Hình 7.18 A. 1/3 giữa và trên bên phải khuôn mặt của một bệnh nhân có chỉ định nâng lông mày. B. Bệnh  nhân được tiêm chất làm đầy axit hyaluronic (HA) bằng kim để nâng lông mày. Chú ý vị trí của lông mày cao hơn sau khi điều trị. Bệnh nhân cũng được tiêm chất làm đầy ở vùng thái dương và trán của khuôn mặt.  C. Một bệnh nhân khác có chỉ định tiêm chất làm đầy để nâng lông mày. D. Bệnh nhân được tiêm chất làm  đầy HA bằng cannula để nâng lông mày. Chú ý vị trí của lông mày cao hơn sau khi điều trị. 

Kỹ thuật dùng cannula

Xem hình 7,19 và 7,20. 

Hình 7.19 A. Hình nghiêng của người mẫu với phần đuôi lông mày và cannula được đưa vào mặt phẳng  dưới cơ (phần ổ mắt của cơ vòng mắt), sản phẩm được đưa vào bằng kỹ thuật tiêm thụt lùi. B. Vùng màu tím  đánh dấu phần đuôi lông mày và cannula 25G được đưa vào mặt phẳng dưới cơ (phần ổ mắt của cơ vòng  mắt), sản phẩm được đưa vào bằng kỹ thuật tiêm thụt lùi. Đường nổi trên da cho biết vị trí của cannula 25G. 
Hình 7.19 A. Hình nghiêng của người mẫu với phần đuôi lông mày và cannula được đưa vào mặt phẳng  dưới cơ (phần ổ mắt của cơ vòng mắt), sản phẩm được đưa vào bằng kỹ thuật tiêm thụt lùi. B. Vùng màu tím  đánh dấu phần đuôi lông mày và cannula 25G được đưa vào mặt phẳng dưới cơ (phần ổ mắt của cơ vòng  mắt), sản phẩm được đưa vào bằng kỹ thuật tiêm thụt lùi. Đường nổi trên da cho biết vị trí của cannula 25G. 
Hình 7.20 A. Hình nghiêng xác tươi với da và lớp mỡ vùng lông mày được loại bỏ. Cannula 25G được đưa  vào bên dưới phần ổ mắt của cơ vòng mắt (OM), được kéo lên. B. Phần ổ mắt của OM được gấp về phía trước và có thể thấy đầu của cannula 25G (mũi tên màu xanh) bên dưới cơ. C. Phần ổ mắt của OM được gấp  hoàn toàn về phía trước và có thể nhìn thấy đầu của cannula 25G (mũi tên màu xanh) bên dưới cơ. Đầu của  mũi tên màu đỏ chỉ vào nhánh ổ mắt xuất phát từ nhánh trán của động mạch thái dương nông (STA). 
Hình 7.20 A. Hình nghiêng xác tươi với da và lớp mỡ vùng lông mày được loại bỏ. Cannula 25G được đưa  vào bên dưới phần ổ mắt của cơ vòng mắt (OM), được kéo lên. B. Phần ổ mắt của OM được gấp về phía trước và có thể thấy đầu của cannula 25G (mũi tên màu xanh) bên dưới cơ. C. Phần ổ mắt của OM được gấp  hoàn toàn về phía trước và có thể nhìn thấy đầu của cannula 25G (mũi tên màu xanh) bên dưới cơ. Đầu của  mũi tên màu đỏ chỉ vào nhánh ổ mắt xuất phát từ nhánh trán của động mạch thái dương nông (STA). 

Vùng bên dưới lông mày 

Xem hình 7,21–7,26. 

Hình 7.21 A. Hình nghiêng của người mẫu với các dấu màu làm nổi bật vùng dưới ổ mắt (bên dưới lông  mày) và cannula 25G được đưa vào mặt phẳng dưới cơ (phần ổ mắt của cơ vòng mắt [OM]), sản phẩm được  đưa vào bằng kỹ thuật tiêm thụt lùi. B. Hình nghiêng của người mẫu khác có chỉ định tiêm chất làm đầy vào  vùng dưới ổ mắt (bên dưới lông mày), với cannula 25G hướng về vị trí cần tiêm. C. Cannula 25G được đưa  vào vùng dưới ổ mắt (bên dưới lông mày) ở mặt phẳng dưới cơ (phần ổ mắt của OM), sản phẩm được đưa  vào bằng kỹ thuật tiêm thụt lùi. Đường nổi trên da (mũi tên màu xanh) chỉ vị trí của đầu cannula. 
Hình 7.21 A. Hình nghiêng của người mẫu với các dấu màu làm nổi bật vùng dưới ổ mắt (bên dưới lông  mày) và cannula 25G được đưa vào mặt phẳng dưới cơ (phần ổ mắt của cơ vòng mắt [OM]), sản phẩm được  đưa vào bằng kỹ thuật tiêm thụt lùi. B. Hình nghiêng của người mẫu khác có chỉ định tiêm chất làm đầy vào  vùng dưới ổ mắt (bên dưới lông mày), với cannula 25G hướng về vị trí cần tiêm. C. Cannula 25G được đưa  vào vùng dưới ổ mắt (bên dưới lông mày) ở mặt phẳng dưới cơ (phần ổ mắt của OM), sản phẩm được đưa  vào bằng kỹ thuật tiêm thụt lùi. Đường nổi trên da (mũi tên màu xanh) chỉ vị trí của đầu cannula. 
Hình 7.22 A. Cannula 25 G được đưa vào vùng dưới ổ mắt (bên dưới lông mày) ở mặt phẳng dưới cơ bên  dưới phần ổ mắt của cơ vòng mắt (OM). B. Cannula 25 G được đưa vào vùng dưới ổ mắt (bên dưới lông  mày) ở mặt phẳng dưới cơ bên dưới phần ổ mắt của OM. C. Phần trên của phần ổ mắt của OM được gập  xuống, giúp có thể nhìn thấy một phần ba cannula 25 G (mũi tên màu xanh). D. Sản phẩm màu xanh lá cây  được tiêm qua cannula 25 G vào mặt phẳng dưới cơ bên dưới phần trên của phần ổ mắt của OM, được kéo  và gập xuống (mũi tên màu xanh). 
Hình 7.22 A. Cannula 25 G được đưa vào vùng dưới ổ mắt (bên dưới lông mày) ở mặt phẳng dưới cơ bên  dưới phần ổ mắt của cơ vòng mắt (OM). B. Cannula 25 G được đưa vào vùng dưới ổ mắt (bên dưới lông  mày) ở mặt phẳng dưới cơ bên dưới phần ổ mắt của OM. C. Phần trên của phần ổ mắt của OM được gập  xuống, giúp có thể nhìn thấy một phần ba cannula 25 G (mũi tên màu xanh). D. Sản phẩm màu xanh lá cây  được tiêm qua cannula 25 G vào mặt phẳng dưới cơ bên dưới phần trên của phần ổ mắt của OM, được kéo  và gập xuống (mũi tên màu xanh). 
Hình 7.23 A. Hình nghiêng của người mẫu có vùng dưới ổ mắt (bên dưới lông mày) được đánh dấu và  cannula 25 G được đưa vào mặt phẳng dưới cơ (phần ổ mắt của cơ vòng mắt [OM]), sản phẩm được đưa vào bằng kỹ thuật tiêm thụt lùi. B. Hình nghiêng của người mẫu khác với cannula 25 G được đưa vào vùng dưới  ổ mắt (bên dưới lông mày) ở mặt phẳng dưới cơ (phần ổ mắt của OM), sản phẩm được đưa vào bằng kỹ thuật tiêm thụt lùi. Đường nổi trên da (mũi tên màu xanh) chỉ vị trí của đầu cannula 25 G. C. Hình nghiêng  của xác tươi với cannula 25 G được đưa vào vùng dưới ổ mắt (bên dưới lông mày) ở mặt phẳng dưới cơ bên dưới phần ổ mắt của OM. 
Hình 7.23 A. Hình nghiêng của người mẫu có vùng dưới ổ mắt (bên dưới lông mày) được đánh dấu và  cannula 25 G được đưa vào mặt phẳng dưới cơ (phần ổ mắt của cơ vòng mắt [OM]), sản phẩm được đưa vào bằng kỹ thuật tiêm thụt lùi. B. Hình nghiêng của người mẫu khác với cannula 25 G được đưa vào vùng dưới  ổ mắt (bên dưới lông mày) ở mặt phẳng dưới cơ (phần ổ mắt của OM), sản phẩm được đưa vào bằng kỹ thuật tiêm thụt lùi. Đường nổi trên da (mũi tên màu xanh) chỉ vị trí của đầu cannula 25 G. C. Hình nghiêng  của xác tươi với cannula 25 G được đưa vào vùng dưới ổ mắt (bên dưới lông mày) ở mặt phẳng dưới cơ bên dưới phần ổ mắt của OM. 
Hình 7.24 A. Hình nghiêng bên trái của một xác tươi với da gập xuống bộc lộ lớp mỡ vùng lông mày.  Cannula 25 G được đưa vào vùng dưới ổ mắt (bên dưới lông mày) ở mặt phẳng dưới cơ bên dưới phần ổ mắt  của cơ vòng mắt (OM). Mũi tên màu xanh cho thấy đường nổi của cannula. B. Da và cơ trán được gập  xuống, bộc lộ bó mạch thần kinh trên ổ mắt (mũi tên màu xanh) bên dưới cơ cau mày. 
Hình 7.24 A. Hình nghiêng bên trái của một xác tươi với da gập xuống bộc lộ lớp mỡ vùng lông mày.  Cannula 25 G được đưa vào vùng dưới ổ mắt (bên dưới lông mày) ở mặt phẳng dưới cơ bên dưới phần ổ mắt  của cơ vòng mắt (OM). Mũi tên màu xanh cho thấy đường nổi của cannula. B. Da và cơ trán được gập  xuống, bộc lộ bó mạch thần kinh trên ổ mắt (mũi tên màu xanh) bên dưới cơ cau mày. 
Hình 7.25 A. Hình nghiêng bên phải của xác tươi được loại bỏ da và lớp mỡ nông (SFP). Cannula 25 G  được đưa vào vùng dưới ổ mắt (bên dưới lông mày) ở mặt phẳng dưới cơ bên dưới phần ổ mắt của cơ vòng mắt (OM). B. Phần ổ mắt của OM được gập xuống, cho thấy cannula 25 G được đưa vào vùng dưới ổ mắt  (bên dưới lông mày) ở phía trước cơ trán. C. Phần ổ mắt của OM được gập xuống, cho thấy cannula 25 G và  sản phẩm màu xanh lá cây được tiêm ở phía trước cơ trán của viền ổ mắt. Chú ý vị trí gần với tĩnh mạch và  động mạch trên ổ mắt xuất hiện từ cùng một lỗ ra. D. Tĩnh mạch và động mạch trên ổ mắt xuất hiện từ cùng  một lỗ ra. Chú ý tĩnh mạch và động mạch trên ròng rọc ở phía trong. 
Hình 7.25 A. Hình nghiêng bên phải của xác tươi được loại bỏ da và lớp mỡ nông (SFP). Cannula 25 G  được đưa vào vùng dưới ổ mắt (bên dưới lông mày) ở mặt phẳng dưới cơ bên dưới phần ổ mắt của cơ vòng mắt (OM). B. Phần ổ mắt của OM được gập xuống, cho thấy cannula 25 G được đưa vào vùng dưới ổ mắt  (bên dưới lông mày) ở phía trước cơ trán. C. Phần ổ mắt của OM được gập xuống, cho thấy cannula 25 G và  sản phẩm màu xanh lá cây được tiêm ở phía trước cơ trán của viền ổ mắt. Chú ý vị trí gần với tĩnh mạch và  động mạch trên ổ mắt xuất hiện từ cùng một lỗ ra. D. Tĩnh mạch và động mạch trên ổ mắt xuất hiện từ cùng  một lỗ ra. Chú ý tĩnh mạch và động mạch trên ròng rọc ở phía trong. 
Hình 7.26 Bên trái khuôn mặt của xác tươi cho thấy cân ngoài sọ, xương trán và lỗ trên ổ mắt; lỗ trên ổ mắt  (vòng tròn xanh) có thể nhìn thấy ở một vị trí đặc biệt. Chấm đỏ cho thấy vị trí bình thường của lỗ ra. Với  những biến thể giải phẫu như vậy, nên luôn sử dụng mặt dưới cơ, không chạm vào màng xương và không  bao giờ sử dụng kim để thực hiện các thủ thuật ở vùng này. 
Hình 7.26 Bên trái khuôn mặt của xác tươi cho thấy cân ngoài sọ, xương trán và lỗ trên ổ mắt; lỗ trên ổ mắt  (vòng tròn xanh) có thể nhìn thấy ở một vị trí đặc biệt. Chấm đỏ cho thấy vị trí bình thường của lỗ ra. Với  những biến thể giải phẫu như vậy, nên luôn sử dụng mặt dưới cơ, không chạm vào màng xương và không  bao giờ sử dụng kim để thực hiện các thủ thuật ở vùng này. 

3 Tài liệu tham khảo

1. Carruthers J, Carruthers A. Social significance of the eyebrows and periorbital complex. J Drugs Dermatol 2014; 13(1, Suppl):s7–s11 

2. Lam VB, Czyz CN, Wulc AE. The brow-eyelid continuum: an anatomic perspective. Clin Plast Surg 2013;40(1):1–19 

3. Andre P, Azib N, Berros P, et al. Anatomy and volumizing injections. Paris: E2e Medical Publishing


* SĐT của bạn luôn được bảo mật
* Nhập nếu bạn muốn nhận thông báo phẩn hồi email
Gửi câu hỏi
Hủy
    (Quy định duyệt bình luận)
    0/ 5 0
    5
    0%
    4
    0%
    3
    0%
    2
    0%
    1
    0%
    Chia sẻ nhận xét
    Đánh giá và nhận xét
      vui lòng chờ tin đang tải lên

      Vui lòng đợi xử lý......

      0 SẢN PHẨM
      ĐANG MUA
      hotline
      1900 888 633