0 GIỎ HÀNG
CỦA BẠN
Giỏ hàng đã đặt
Không có sản phẩm nào trong giỏ hàng!
Tổng tiền: 0 ₫ Xem giỏ hàng

Thuốc ức chế bơm proton: tác dụng, chỉ định, lưu ý khi dùng thuốc

Thuốc ức chế bơm proton: tác dụng, chỉ định, lưu ý khi dùng thuốc

, 2 phút đọc

, Cập nhật:
Xem:
12946

Trungtamthuoc.com - Các thuốc ức chế bơm proton đã dần dần trở thành nhóm thuốc chính trong điều trị các bệnh liên quan đến acid dạ dày. Vậy cơ chế tác dụng của thuốc là gì? Có những lưu ý gì khi sử dụng? Hãy cùng chúng tôi tìm hiểu dưới bài viết sau đây.

1 Thuốc ức chế bơm proton (PPI) là thuốc gì?

Từ khi thuốc đầu tiên là Omeprazole được công bố năm 1989, các thuốc ức chế bơm proton đã dần dần trở thành nhóm thuốc chính trong điều trị các bệnh liên quan đến acid dạ dày.

Tất cả các PPI đã được chấp nhận hiện nay là dẫn xuất benzimidazole: các phân tử hữu cơ dị vòng bao gồm một phân tử pyridin và benzimidazole được liên kết bởi một nhóm methylsulfinyl.

Công thức các thuốc ức chế bơm proton
Công thức các thuốc ức chế bơm proton

Ví dụ nguyên mẫu của cấu trúc này là Omeprazole, một PPI có hiệu quả lâm sàng đầu tiên. Các loại thuốc sau đây được sử dụng bao gồm Lansoprazole, Pantoprazole, Rabeprazole và các hợp chất đồng phân stereo-isomeric Esomeprazole và Dexlansoprazole. Mặc dù mỗi loại thuốc này có sự thay thế khác nhau trên các vòng pyridin hoặc benzimidazole, nhưng nhìn chung chúng tương tự về tính chất dược lý.

2 Tác dụng của thuốc ức chế bơm proton

Dược động học:

  • Thuốc hấp thu nhanh qua đường tiêu hóa, hấp thu phụ thuộc vào liều dùng và pH dạ dày. Sinh khả dụng theo đường uống có thể tới 70% nếu dùng liều lặp lại.
  • Thuốc gắn mạnh vào protein huyết tương.
  • Chuyển hóa mạnh qua gan thông qua enzyme CYT P450.
  • Thời gian bán thải khoảng 30 - 90 phút. Thải qua thận 80%.

Cơ chế tác dụng: Các thuốc trong nhóm thuốc PPI này ức chế bơm H+/K+ ATPase. Bơm proton là giai đoạn cuối cùng của quá trình tiết acid, chịu trách nhiệm giải phóng acid vào lòng dạ dày. Chúng ức chế chọn lọc, đặc hiệu và ức chế không hồi phục bơm này, do đó hiệu quả cao trong các bệnh về viêm loét dạ dày tá tràng do các nguyên nhân khác nhau.[1]

Tác dụng của thuốc ức chế bơm proton
Tác dụng của thuốc ức chế bơm proton

3 Chỉ định của thuốc ức chế bơm proton

Điều trị loét dạ dày tá tràng:

  • Mặc dù cơ chế bệnh sinh của loét dạ dày và loét tá tràng là khác nhau nhưng sự ức chế bài tiết acid dịch vị là mục tiêu điều trị của bệnh. Trong cả hai trường hợp, sự trung hòa liên tục (pH > 3) của axit dạ dày từ 18 đến 20 giờ mỗi ngày là một yếu tố quyết định quan trọng trong điều trị bệnh.
  • Các thử nghiệm lâm sàng cho thấy việc sử dụng PPIs trong điều trị loét dạ dày tá tràng có hiệu quả hơn so với việc sử dụng thuốc kháng thụ thể H2. Việc sử dụng PPIs làm giảm cả triệu chứng và biến chứng của bệnh. Sau điều trị ban đầu thì việc điều trị duy trì cần được cân nhắc với các bệnh nhân có nguy cơ cao như biến chứng liên quan đến loét dạ dày tá tràng, tái phát hoặc loét do H.pylori.
  • Do đó, cần sử dụng thuốc ức chế bơm proton trong trường hợp loét dạ dày tá tràng tiến triển hoặc các trường hợp loét mà dùng thuốc kháng H2 không hiệu quả.

Loét dạ dày tá tràng có liên quan đến xuất huyết tiêu hóa:

  • Xuất huyết đường tiêu hóa trên do loét dạ dày tá tràng là một tình trạng bệnh lý khẩn cấp cần được cấp cứu kịp thời và có tỉ lệ tử vong cao.
  • Việc sử dụng PPIs làm giảm nguy cơ xuất huyết tiêu hóa do loét dạ dày tá tràng.

Là một phần của liệu pháp điều trị H.pylori:

  • Nhiễm HP là yếu tố nguy cơ cho loét dạ dày - tá tràng. Một số nghiên cứu cho thấy việc sử dụng PPI cũng với hai kháng sinh đem lại hiệu quả điều trị HP và nó có hiệu quả hơn so với việc sử dụng thuốc kháng H2.

Ngăn ngừa các thuốc NSAIDs gây loét dạ dày tá tràng:

  • Một số nghiên cứu chỉ ra rằng PPI làm giảm đáng kể sự hình thành loét ở cả hai nhóm sử dụng NSAID chọn lọc và không chọn lọc.
Hình ảnh thuốc Nexium chứa Esomeprazole
Hình ảnh thuốc Nexium chứa Esomeprazole

Hội chứng Zollinger-Ellison:

  • Hội chứng này gây tăng tiết gastrin là một chất kích thích tăng tiết acid dạ dày. Việc sử dụng PPI có tác dụng ngăn cản sự tiết acid do hội chứng này gây nên.

Viêm trợt thực quản:

  • Viêm trợt dạ dày thực quản có thể dẫn đến bệnh trào ngược dạ dày thực quản. Sử dụng thuốc ức chế bơm proton làm giảm các triệu chứng của bệnh và cải thiện tình trạng bệnh.
  • Một số nghiên cứu cũng cho thấy việc sử dụng PPI trong điều trị bệnh viêm trợt thực quản có hiệu quả hơn so với việc sử dụng thuốc kháng thụ thể H2.

Bệnh trào ngược dạ dày thực quản.[2]

4 Tác dụng phụ của thuốc ức chế bơm proton

Nhìn chung, nhóm thuốc này dung nạp tốt, ít gây ra các tác dụng không mong muốn.

Các tác dụng phụ thường gặp như:

  • Rối loạn tiêu hóa: buồn nôn, táo bón, tiêu chảy.[3]
  • Rối loạn thần kinh trung ương: chóng mặt, nhức đầu, ngủ gà (ít gặp).
  • Do ức chế tiết acid nên PH dạ dày tăng lên có thể dẫn tới sự phát triển của một số vi khuẩn gây ung thư dạ dày. Gây thiếu hụt một số chất dinh dưỡng do acid dạ dày phân hủy thức ăn và giải phóng một số chất dinh dưỡng.
  • Omeprazol ức chế Cyt P450 nên có thể ảnh hưởng tới tác dụng của các thuốc dụng kèm.
  • PPI có thể làm tăng nguy cơ nhiễm trùng do Clostridium difficile ở ruột kết. Liều cao và sử dụng lâu dài (1 năm hoặc lâu hơn) có thể làm tăng nguy cơ loãng xương như gãy xương hông, cổ tay, hoặc cột sống. Dùng kéo dài cũng làm giảm hấp thu Vitamin B12 (Cyanocobalamin).
  • Sử dụng PPI trong thời gian dài cũng có liên quan đến lượng magie thấp (hạ huyết áp). Phân tích trên bệnh nhân dùng PPI trong thời gian dài cho thấy nguy cơ đau tim tăng lên.

Việc sử dụng PPI lâu dài cần có sự cân bằng giữa lợi ích và nguy cơ. Một số nghiên cứu chỉ ra việc sử dụng PPI có khả năng làm tăng nguy cơ viêm phổi.

Tác dụng phụ rối loạn tiêu hóa
Tác dụng phụ rối loạn tiêu hóa

5 Tương tác của thuốc ức chế bơm proton

Sự hấp thụ vào cơ thể của một số loại thuốc bị ảnh hưởng bởi sự hiện diện của axit trong dạ dày, và vì PPI làm giảm acid trong dạ dày, nên có thể ảnh hưởng đến sự hấp thu của những loại thuốc này.

Cụ thể, PPI làm giảm sự hấp thu và nồng độ trong máu của Ketoconazole (Nizoral ) và tăng sự hấp thu và nồng độ của Digoxin (Lanoxin). Điều này có thể dẫn đến giảm hiệu quả của Ketoconazole và tăng độc tính của Digoxin.

Thuốc ức chế bơm proton có thể làm giảm sự phân hủy của một số loại thuốc bởi gan và dẫn đến tăng nồng độ của chúng trong máu. Omeprazole có nhiều khả năng làm giảm sự phân hủy thuốc của gan hơn các PPI khác. Ví dụ, Omeprazole có thể làm tăng nồng độ trong máu của Diazepam, Warfarin và Phenytoin.

Omeprazole làm giảm tác dụng của Clopidogrel bằng cách ngăn chặn sự chuyển đổi của Clopidogrel thành dạng hoạt động. Do đó nên tránh sự kết hợp này.

6 Thuốc ức chế bơm proton uống vào lúc nào?

Nhóm thuốc này bị mất tác dụng bởi acid dịch vị do vậy thuốc thường được bao tan ở ruột, khi sử dụng nên nuốt cả viên, không nên nhai.

Thời điểm uống thuốc thích hợp nhất là uống 30 phút trước khi ăn.

7 Tổng hợp các thuốc ức chế bơm proton tốt nhất hiện nay

Tương ứng với 6 hoạt chất điển hình của nhóm thuốc ức chế bơm proton là nhiều biệt dược khác nhau. Tuy nhiên, hầu như các thuốc ức chế bơm proton đều phải có đơn của bác sĩ, chỉ có vài loại là có thể mua tự do tại các nhà thuốc (Nexium 24h, Prevacid 24h, Prilosec OTC, Zegerid,...)

  • Dexlansoprazole (biệt dược Dexilant, Biozodex,...)
  • Esomeprazole (biệt dược Nexium Mups, Esomeprazole EG,... ): được sử dụng phổ biến
  • Lansoprazole (biệt dược Prevacid, Lansoprazol Stada,...)
  • Omeprazole (biệt dược Prilosec, Omeprazole DHG, Hatrizol,...)
  • Pantoprazole (biệt dược Protonix, Prazopro,Pantoloc,...): thường có giá thấp hơn các thuốc ức chế bơm proton khác
  • Rabeprazole (biệt dược Aciphex, HAPPI 20, Raxium,...): dạng dung dịch có thể dễ nuốt hơn cho những người cảm thấy khó uống thuốc viên.

Tỷ lệ gặp tác dụng bất lợi liên quan đến PPI tương đối thấp. Tuy nhiên, cần trao đổi các nguy cơ này với bệnh nhân và cân nhắc giám sát định kỳ đối với các bệnh nhân có nguy cơ cao.

Chưa phát hiện mối liên quan giữa PPI và tăng tỷ lệ dị tật thai nhi trên người. Do đó, PPI được coi là an toàn trong thai kỳ. Có thể cân nhắc đến các liệu pháp khác phù hợp cho phụ nữ mang thai cần thuốc ức chế acid bao gồm antacid (calci carbonat, alginat) hoặc ranitidin trước. Nếu những thuốc này không đạt hiệu quả mong muốn thì cân nhắc sử dụng PPI.

Nên tránh dùng PPI liều cao hơn ở bệnh nhân có bệnh gan mức độ trung bình hoặc nặng, do giảm chuyển hóa ở gan có thể gây tích lũy thuốc.

Tóm lại, thuốc ức chế bơm proton PPI vẫn là liệu pháp hiệu quả và an toàn cho những bệnh nhân bị tổn thương đường tiêu hóa do axit dịch vị. Tuy nhiên, không nên sử dụng bừa bãi mà vẫn cần có chỉ định của bác sĩ.

Tài liệu tham khảo

  1. ^ Tác giả: Abdelwahab Ahmed, John O. Clarke (Ngày đăng: ngày 1 tháng 8 năm 2021). Proton Pump Inhibitors (PPI), NCBI. Truy cập ngày 4 tháng 1 năm 2022.
  2. ^ Tác giả: Omudhome Ogbru, PharmD (Ngày đăng: ngày 11 tháng 11 năm 2020). Proton Pump Inhibitors (PPIs), Medicinenet. Truy cập ngày 4 tháng 1 năm 2022.
  3. ^ Tác giả: Michael M. Phillips, MD (Ngày đăng: ngày 30 tháng 11 năm 2021). Proton pump inhibitors, Medline Plus. Truy cập ngày 4 tháng 1 năm 2022.
Ngày đăng

* SĐT của bạn luôn được bảo mật
* Nhập nếu bạn muốn nhận thông báo phẩn hồi email
Gửi câu hỏi
Hủy
  • 0 Thích

    1


    Thích (0) Trả lời
  • 0 Thích

    rcontent


    Thích (0) Trả lời
  • 0 Thích

    rcontent


    Thích (0) Trả lời
  • 1 Thích

    Thuốc này có tương tác với những thuốc nào?


    Thích (1) Trả lời
(Quy định duyệt bình luận)
Thuốc ức chế bơm proton tốt nhất hiện nay trong điều trị loét dạ dày 5/ 5 1
5
100%
4
0%
3
0%
2
0%
1
0%
Chia sẻ nhận xét
Đánh giá và nhận xét
  • Thuốc ức chế bơm proton tốt nhất hiện nay trong điều trị loét dạ dày
    DP
    Điểm đánh giá: 5/5

    Cảm ơn dược sĩ nhà thuốc đã tư vấn nhiệt tình cho mình.

    Trả lời Cảm ơn (1)
logo
Nhà thuốc uy tín số 1 Nhà thuốc
uy tín số 1
Cam kết 100% chính hãng Cam kết 100%
chính hãng
Dược sĩ giỏi tư vấn miễn phí Dược sĩ giỏi tư
vấn miễn phí
Giao hàng toàn quốc Giao hàng
toàn quốc
Gửi
vui lòng chờ tin đang tải lên

Vui lòng đợi xử lý......

0868 552 633