1. Trang chủ
  2. Ung Bướu
  3. Phân loại các thuốc điều trị ung thư thực quản theo phác đồ chuẩn của Bộ Y tế

Phân loại các thuốc điều trị ung thư thực quản theo phác đồ chuẩn của Bộ Y tế

Phân loại các thuốc điều trị ung thư thực quản theo phác đồ chuẩn của Bộ Y tế

Trungtamthuoc.com -  Ung thư thực quản được điều trị bằng nhiều phương pháp, trong đó thuốc điều trị ung thư thực quản được bác sĩ sử dụng phổ biến với nhiều loại tùy theo các giai đoạn khác nhau. Hãy cùng Trung Tâm Thuốc Central Pharmacy tìm hiểu về các nhóm thuốc trị ung thư thực quản cụ thể trong bài viết dưới đây.

1 Phương pháp điều trị ung thư thực quản

Việc điều trị ung thư thực quản phụ thuộc vào giai đoạn của bệnh, vị trí khối u, tình trạng sức khỏe tổng quát của bệnh nhân. Các biện pháp có thể bao gồm phẫu thuật, hoá trị, xạ trị, liệu pháp miễn dịch, nhắm đích. Những phương pháp này có thể sử dụng đơn độc hoặc kết hợp với nhau theo hướng dẫn của chuyên gia y tế. Dưới đây là các liệu pháp thường áp dụng theo giai đoạn phát triển của bệnh:

1.1 Điều trị ung thư giai đoạn 1,2

Điều trị ung thư thực quản giai đoạn sớm tập trung vào loại bỏ khối u và bảo tồn chức năng của thực quản. Các biện pháp thường dùng như phẫu thuật đơn thuần hoặc nội soi, phẫu thuật cắt thực quản. Các khối u trong giai đoạn này thường chưa xâm lấn sang các bộ phận khác, có thể đang tiến triển tại chỗ. 

Các biện pháp khác như hoá trị, xạ trị có thể được chỉ định trước khi phẫu thuật hoặc sau khi cắt thực quản tuỳ theo tình trạng người bệnh. Một số trường hợp có thể sử dụng thuốc ức chế bơm proton (PPI) để giảm nguy cơ tái phát ở những người có tổn thương tiền ung thư như Barrett thực quản. Người bệnh nên nội soi định kỳ để phát hiện và điều trị kịp thời nếu có dấu hiệu tái phát.

Phác đồ tổng quát về phương pháp điều trị ung thư thực quản giai đoạn sớm hoặc tiến triển tại chỗ theo ESMO: [1]

Phác đồ điều trị ung thư thực quản giai đoạn sớm theo ESMO
Phác đồ điều trị ung thư thực quản giai đoạn sớm theo ESMO

1.2 Điều trị ung thư thực quản giai đoạn 3, 4

Ung thư thực quản giai đoạn 3,4 là giai đoạn ung thư đã phát triển sang các cơ quan lân cận, di căn xa nên rất khó điều trị. Mục tiêu giai đoạn này thường là kiểm soát triệu chứng, kéo dài thời gian sống cho người bệnh.

  • Hoá trị: là phương pháp điều trị bước 1 cho tình trạng này, nhằm tiêu diệt tế bào ung thư tại chỗ và tại các cơ quan di căn. Thuốc thường dùng như cisplatin, carboplatin, paclitaxel, docetaxel.
  • Liệu pháp miễn dịch:  Người bệnh có PD-L1 dương tính thường sẽ được chỉ định Pembrolizumab, sau đó là nivolumab khi thuốc trên không hiệu quả. Biện pháp thường kết hợp với hoá trị trong điều trị. Các thuốc được chứng minh là mang lại hiệu quả tốt trong một số trường hợp ung thư thực quản giai đoạn muộn.
  • Liệu pháp nhắm mục tiêu: nhằm vào các protein hoặc đột biến liên quan đến ung thư như bệnh nhân có HER2 dương tính.
  • Xạ trị: giảm các triệu chứng đau, khó nuốt, chảy máu trong điều trị, có thể kết hợp với hoá trị.
  • Hỗ trợ can thiệp: nhằm cải thiện chất lượng sống của người bệnh bằng cách đặt stent thực quản để cải thiện khả năng nuốt, giảm đau, đặt ống thông bổ sung dinh dưỡng.

Tổng quát phác đồ điều trị ung thư thực quản di căn theo ESMO:

Phác đồ điều trị ung thư thực quản di căn theo ESMO
Phác đồ điều trị ung thư thực quản di căn theo ESMO

===> Xem thêm bài viết: Ung thư thực quản: nguyên nhân, triệu chứng và điều trị

2 Thuốc hoá trị ung thư thực quản

Hoá trị là biện pháp liên quan đến việc dùng thuốc tấn công các tế bào ung thư để tiêu diệt và chậm sự phát triển của chúng. Dưới đây là các loại thuốc hoá trị cụ thể được sử dụng cho từng giai đoạn ung thư nhất định:

Thuốc hoá trị ung thư thực quản
Thuốc hoá trị ung thư thực quản

2.1 Nhóm các chất alkyl hóa

Nhóm thuốc có cơ chế hoạt động bằng cách gắn các nhóm alkyl vào DNA của tế bào ung thư, dẫn đến tổn thương DNA, ngăn cản tế bào ung thư phân chia và phát triển. Các thuốc như Cisplatin (Platinol) là thuốc hoá trị phổ biến nhất và Carboplatin (Paraplatin) thường được chọn thay thế khi bệnh nhân không dung nạp được Cisplatin.

2.2 Nhóm các chất chống chuyển hóa

Các chất chống chuyển hóa can thiệp vào sự tổng hợp DNA hoặc RNA của tế bào ung thư, ngăn chặn các tế bào ung thư tạo ra vật liệu di truyền, ức chế sự phân chia và phát triển của chúng. Các loại thuốc được sử dụng như 5-fluorouracil (5-FU) thường kết hợp với cisplatin trong phác đồ điều trị ung thư thực quản. Capecitabine (Xeloda)  là tiền chất của 5-FU, sử dụng thay thế cho 5-FU trong một số phác đồ.

2.3  Nhóm Anthracycline

Anthracycline là nhóm kháng sinh chống ung thư mạnh, có cơ chế gây tổn thương DNA của tế bào ung thư. Các thuốc được sử dụng trong ung thư thực quản gồm:

  • Doxorubicin (Adriamycin): Thường được dùng trong các phác đồ hóa trị kết hợp để điều trị ung thư thực quản.
  • Epirubicin (Ellence) : Có hiệu quả tương tự doxorubicin, nhưng ít gây độc trên tim hơn.

2.4 Chất ức chế phân bào (alkaloid thực vật)

Những loại thuốc này hoạt động ngăn chặn sự phân chia tế bào ung thư bằng cách tác động vào các vi ống, cấu trúc cần thiết cho sự phân bào. Các thuốc thường được sử dụng bao gồm:

  • Paclitaxel (Taxol): Là một loại thuốc phổ biến, thường được sử dụng phối hợp với các thuốc hóa trị khác như cisplatin.
  • Docetaxel (Taxotere): Thuộc nhóm taxane, được sử dụng trong các phác đồ hóa trị kết hợp.
  • Vinorelbine (Navelbine): Đôi khi được sử dụng trong ung thư thực quản, mặc dù ít phổ biến hơn taxanes.

3 Một số phác đồ hoá chất thường dùng

  • Phác đồ hóa chất dùng phối hợp với xạ trị sử dụng sau phẫu thuật hoặc với bệnh nhân không thể thực hiện phẫu thuật.[2]
Phác đồThuốc/liều lượng
Phác đồ paclitaxel - carboplatin

Paclitaxel 50mg/m2, truyền tĩnh mạch ngày 1

Carboplatin AUC 2, truyền tĩnh mạch ngày 1

Chu kỳ hàng tuần trong 5 tuần

Phác đồ taxane - cisplatin

Paclitaxel 60mg/m2, truyền tĩnh mạch ngày 1, 8, 15, 22

Cisplatin 75mg/m2, truyền tĩnh mạch ngày 1

Dùng 1 chu kỳ phối hợp với xạ trị.

Phác đồ 5-FU - oxaliplatin 

Oxalipaltin 85mg/m2, truyền tĩnh mạch ngày 1

Leucovorin 400mg/m2, truyền tĩnh mạch ngày 1

5-FU 400mg/m2, truyền tĩnh mạch ngày 1

5-FU 800mg/m2, truyền tĩnh mạch trong 22 giờ ngày 1 và 2,

Chu kỳ 14 ngày, trong 3 đợt

Phác đồ capecitabin - oxaliplatin kết hợp với xạ trị

Oxalipaltin 85mg/m2, truyền tĩnh mạch ngày 1. Chu kỳ 2 tuần

Capecitabin 625mg/m2 uống 2 lần/ngày từ ngày 1-5 trong 5 tuần xạ trị.

Phác đồ 5-FU - cisplatin

Cisplatin 75-100mg/m2, truyền tĩnh mạch ngày 1

5-FU 750-1.000mg/m2, truyền tĩnh mạch ngày 1-4

Chu kỳ 28 ngày

Phác đồ 5-FU - cisplatin

Cisplatin 15mg/m2, truyền tĩnh mạch ngày 1-5

5-FU 800mg/m2, truyền tĩnh mạch ngày 1-5

Chu kỳ 21 ngày, truyền 2 chu kỳ.

Phác đồ capecitabin - cisplatin

Cisplatin 30mg/m2, truyền tĩnh mạch ngày 1

Capecitabin 625-800mg/m2 uống 2 lần/ngày từ ngày 1-5

Chu kỳ hàng tuần trong 5 tuần

Phác đồ irinotecan - cisplatin

Irinotecan 65mg/m2, truyền tĩnh mạch ngày 1, 8, 22, 29

Cisplatin 30mg/m2, truyền tĩnh mạch ngày 1, 8, 22, 29

Phác đồ paclitaxel - 5-FU

Paclitaxel 45-50mg/m2, truyền tĩnh mạch ngày 1

5-FU 300mg/m2, truyền tĩnh mạch ngày 1-5

Chu kỳ hàng tuần trong 5 tuần

Phác đồ paclitaxel - capecitabin

Paclitaxel 45-50mg/m2, truyền tĩnh mạch ngày 1

Capecitabin 625-825mg/m2 uống 2 lần/ngày từ ngày 1-5

Chu kỳ hàng tuần trong 5 tuần

 

  • Một số phác đồ bổ trợ được sử dụng sau phẫu thuật và/hoặc bổ trợ trước phẫu thuật:
Phác đồThuốc/ liều lượng
Phác đồ 5-FU - oxaliplatin

Oxalipaltin 85mg/m2, truyền tĩnh mạch ngày 1

Leucovorin 400mg/m2, truyền tĩnh mạch ngày 1

5-FU 400mg/m2, truyền tĩnh mạch ngày 1

5-FU 1.200mg/m2, truyền tĩnh mạch trong 22 giờ ngày 1 và 2,

Chu kỳ 14 ngày, 3 đợt trước phẫu thuật và 3 đợt sau phẫu thuật

Hoặc: Oxalipaltin 85mg/m2, truyền tĩnh mạch ngày 1

Leucovorin 200mg/m2, truyền tĩnh mạch ngày 1

5-FU 2.600mg/m2, truyền tĩnh mạch chậm ngày 1, kéo dài 24 giờ

Chu kỳ 14 ngày

Phác đồ capecitabin - oxaliplatin kết hợp với xạ trị

Oxalipaltin 130mg/m2, truyền tĩnh mạch ngày 1.

Capecitabin 1.000mg/m2 uống 2 lần/ngày từ ngày 1-14

Chu kỳ 21 ngày.

Phác đồ FLOT

Docetaxel 50mg/m2, truyền tĩnh mạch ngày 1

Oxalipaltin 85mg/m2, truyền tĩnh mạch ngày 1

Leucovorin 200mg/m2, truyền tĩnh mạch ngày 1

5-FU 2.600mg/m2, truyền tĩnh mạch chậm ngày 1, kéo dài 24 giờ

Chu kỳ 14 ngày, 4 chu kỳ trước phẫu thuật và 4 chu kỳ sau phẫu thuật.

Phác đồ FOLFOX4

Oxaliplatin 85mg/m2, truyền tĩnh mạch ngày 1

Leucovorin 200mg/m2, truyền tĩnh mạch ngày 1 và 2

5-FU 400mg/m2 bolus tĩnh mạch, sau đó 5-FU 600mg/m2, truyền tĩnh mạch trong 22 giờ ngày 1 và 2, mỗi 14 ngày.

Tổng cộng 12 chu kỳ.

Phác đồ FOLFIRI

Irinotecan 180mg/m2, truyền tĩnh mạch trong 2 giờ ngày 1

Leucovorin 400mg/m2, truyền tĩnh mạch trong 2 giờ ngày 1

5-FU 400mg/m2, truyền tĩnh mạch chậm ngày 1

5-FU 1.200mg/m2, truyền tĩnh mạch chậm ngày 1, 2 trong 22 giờ

Chu kỳ 14 ngày.

Phác đồ Irinotecan - cisplatin

Irinotecan 65mg/m2, truyền tĩnh mạch ngày 1, 8.

Cisplatin 25-30mg/m2, truyền tĩnh mạch ngày 1, 8.

Chu kỳ 21 ngày

Phác đồ docetaxel - irinotecan

Docetaxel 35mg/m2, truyền tĩnh mạch ngày 1, 8.

Irinotecan 50mg/m2, truyền tĩnh mạch ngày 1, 8.

Chu kỳ 21 ngày.

Phác đồ đơn chất capecitabinCapecitabin 1.250mg/m2, uống 2 lần/ngày, ngày 1-14, chu kỳ 21 ngày.
Phác đồ đơn chất paclitaxel

Paclitaxel 130-250mg/m2, truyền tĩnh mạch ngày 1. Chu kỳ 21 ngày

Hoặc: Paclitaxel 80mg/m2, truyền tĩnh mạch ngày 1, 8, 15. Chu kỳ 28 ngày.

4 Thuốc đích trong điều trị ung thư thực quản

Thuốc nhắm đích sẽ tấn công trực tiếp vào các phân tử và con đường tín hiệu liên quan đến sự phát triển của tế bào ung thư. Đây là phương pháp tiên tiến và hiệu quả, đặc biệt kết hợp với các phương pháp khác như phẫu thuật, hoá trị, xạ trị.

Thuốc nhắm đích trong điều trị ung thư thực quản
Thuốc nhắm đích trong điều trị ung thư thực quản

4.1 Trastuzumab (Herceptin)

Thuốc nhắm đích HER2 gắn vào thụ thể HER2 trên bề mặt tế bào ung thư, ngăn chặn tín hiệu tăng trưởng của tế bào ung thư. Được chỉ định trong trường hợp ung thư thực quản giai đoạn tiến triển, tái phát, thất bại với các biện pháp điều trị khác và có dương tính HER2. Liều lượng kết hợp hoá chất truyền tĩnh mạch là 8mg/kg ngày 1, chu kỳ 1, sau đó giảm liều xuống 6mg/kg, ngày 21; chu kỳ 21 ngày.

4.2 Bevacizumab (Avastin)

Thuốc ức chế yếu tố tăng trưởng nội mô mạch máu VEGF, ngăn chặn quá trình tạo mạch, từ đó làm giảm nguồn cung cấp máu cho khối u. Chỉ định điều trị bước 1 trong duy trì ung thư thực quản tiến triển tại chỗ hoặc tái phát. Liều dùng truyền tĩnh mạch Bevacizumab 7,5mg/kg cân nặng hoặc 15mg/kg cân nặng với chu kỳ 3 tuần.

4.3 Ramucirumab (Cyramza)

Là một kháng thể đơn dòng kháng lại VEGFR-2,  làm gián đoạn quá trình tạo mạch của tế bào ung thư. Thuốc được chỉ định trong điều trị ung thư thực quản tiến triển khi thất bại với các liệu pháp ban đầu. Liều dùng Ramucirumab 8mg/kg, truyền tĩnh mạch ngày 1 với chu kỳ 2 tuần.

4.4 Entrectinib (Rozlytrek) và Larotrectinib (Vitrakvi)

Đây là các loại thuốc hoạt động bằng cách ức chế các thụ thể kinase thụ thể tropomyosin (TRK), ngăn chặn sự phát triển của tế bào ung thư. Thuốc sử dụng đường uống, cho bệnh nhân ung thư thực quản đã di căn sang bộ phận khác của cơ thể. 

5 Liệu pháp miễn dịch 

Tế bào ung thư thường có khả năng phát triển và lẩn tránh sự phát hiện của hệ thống miễn dịch nên sử dụng các thuốc trong nhóm này sẽ kích thích tế bào ung thư nhận diện và tiêu diệt tế bào ung thư.

Thuốc miễn dịch trong ung thư thực quản
Thuốc miễn dịch trong ung thư thực quản

5.1 Chất ức chế PD-1

Như thuốc Pembrolizumab (Keytruda), Nivolumab (Opdivo) là những loại thuốc nhắm vào PD-1, Protein PD-1, chúng có đóng vai trò ngăn hệ miễn dịch tấn công các tế bào ung thư, từ đó giúp hệ thống nhận diện và tiêu diệt tế bào gây hại, thu nhỏ kích thước khối u.

5.2 Chất ức chế CTLA-4

Ipilimumab (Yervoy) là thuốc kích thích phản ứng miễn dịch, tương tự nhóm ức chế PD-1, kích thích tế bào T tấn công vào tế bào ung thư, ngăn chặn sự phát triển của chúng. Thuốc được chỉ định trong trường hợp ung thư thực quản tế bào vảy, khi các phương pháp ban đầu như phẫu thuật, hoá trị, xạ trị thất bại.

6 Ung thư thực quản sống được bao lâu?

Nếu ung thư được phát hiện sớm trong giai đoạn 1, 2 và điều trị kịp thời, tiên lượng sống có thể khá tốt với tỷ lệ sống 5 năm dao động từ 40–60%. Ở giai đoạn 3 khi ung thư lan rộng sang cơ quan lân cận thì tỷ lệ sống 5 năm còn 20-30%. Đến giai đoạn cuối, thì thời gian sống chỉ còn vài tháng đến 1-2 năm.

7 Chi phí phẫu thuật, xạ trị, hoá trị điều trị ung thư thực quản

Chi phí sẽ khác nhau tùy vào bệnh viện điều trị, thuốc sử dụng phù hợp với tình trạng người bệnh. Thông thường mức phí sẽ dao động như sau:

  • Chi phí phẫu thuật: dao động từ 35.000.000 – 40.000.000 VNĐ, tuy nhiên có thể hỗ trợ giảm một phần nếu cơ sở y tế cho sử dụng BHYT.
  • Chi phí xạ trị của ung thư thực quản dao động từ 5.000.000 – 7.000.000 VNĐ/ lần. Việc xạ trị có thể tiến hành nhiều lần tùy theo bệnh tình người bệnh, nên chi phí tổng có thể cao hơn.  
  • Chi phí hóa trị ung thư thực quản sẽ khá khác nhau do tuỳ loại thuốc được sử dụng và sự đáp ứng thuốc của người bệnh. Nhìn chung sẽ giao động từ 40.000.000 – 50.000.000 VNĐ.

Nếu bệnh nhân có sức khoẻ yếu hoặc phải đặt các máy móc, thiết bị hỗ trợ cải thiện chất lượng sống thì chi phí có thể tăng thêm hàng chục triệu đồng.

8 Lưu ý khi sử dụng thuốc điều trị ung thư thực quản

Khi sử dụng thuốc điều trị ung thư thực quản, người bệnh cần lưu ý một số điều quan trọng để đảm bảo hiệu quả điều trị và tránh các tác dụng phụ không mong muốn:

Tuân thủ chỉ định và hướng dẫn dùng thuốc của bác sĩ:  Việc sử dụng thuốc điều trị ung thư thực quản phải được thực hiện theo đúng hướng dẫn của bác sĩ chuyên khoa, người bệnh không tự ý tăng hoặc giảm hay ngưng thuốc khi chưa hỏi ý kiến bác sĩ. 

Theo dõi tác dụng phụ: Thuốc điều trị ung thư có thể gây ra nhiều tác dụng phụ, bao gồm buồn nôn, nôn, mệt mỏi, mất vị giác, khó nuốt, rụng tóc…Nếu có bất cứ triệu chứng bất thường nào trong khí sử dụng cần thông báo ngay với nhân viên y tế.

Chế độ ăn uống hợp lý: Một số thuốc có thể gây rối loạn tiêu hóa hoặc buồn nôn, vì vậy chế độ ăn uống cần đầy đủ dinh dưỡng, dễ tiêu hoá. Nên chia nhỏ các bữa ăn, tránh thực phẩm có thể tương tác với thuốc.

Kiểm tra sức khoẻ định kỳ: việc theo dõi các chỉ số xét nghiệm máu, chức năng gan, thận thường xuyên giúp đánh giá hiệu quả điều trị và phát hiện nguy cơ tái phát sớm nhất nếu có.

Thông báo các thuốc đang sử dụng: trước khi uống thuốc trị ung thư cần thông báo với bác sĩ các thuốc đang uống, kể cả thực phẩm chức năng vì thuốc ung thư thường có nhiều tương tác nghiêm trọng với các thuốc khác..

9 Kết luận

Như vậy, có nhiều loại thuốc điều trị ung thư thực quản, và mỗi bệnh nhân sẽ được bác sĩ thực hiện những phác đồ sử dụng thuốc phù hợp với tình trạng bệnh. Hy vọng bài viết trên đã cung cấp những thông tin hữu ích về các loại thuốc điều trị ung thư thực quản tới người đọc.

Tài liệu tham khảo

  1. ^ Chuyên gia European Society for Medical Oncology, Ung thư thực quản, Hướng dẫn dành cho người bệnh. ESMO. Truy cập ngày 24 tháng 01 năm 2025
  2. ^ Bộ Y tế, (ngày đăng 01 tháng 04 năm 2020) Hướng dẫn chẩn đoán và điều trị một số bệnh ung bướu. Trang 264-280. Truy cập ngày 24 tháng 01 năm 2025.

* SĐT của bạn luôn được bảo mật
* Nhập nếu bạn muốn nhận thông báo phẩn hồi email
Gửi câu hỏi
Hủy
    (Quy định duyệt bình luận)
    0/ 5 0
    5
    0%
    4
    0%
    3
    0%
    2
    0%
    1
    0%
    Chia sẻ nhận xét
    Đánh giá và nhận xét
      vui lòng chờ tin đang tải lên

      Vui lòng đợi xử lý......

      0 SẢN PHẨM
      ĐANG MUA
      hotline
      1900.888.633