Thuốc chống đột quỵ (tai biến mạch máu não) hiệu quả
Trungtamthuoc.com - Đột quỵ là một bệnh lý nghiêm trọng, nó có thể dẫn tới nhiều biến chứng nguy hiểm, thậm chí là tử vong. Do đó việc phòng ngừa bệnh lý đột quỵ là vô cùng cần thiết. Cùng Trung Tâm Thuốc Central Pharmacy tìm hiểu về thuốc chống đột quỵ qua bài viết sau.
1 Tổng quan về các thuốc dự phòng đột quỵ
Có thể chia việc phòng ngừa đột quỵ thành 2 nhóm:
- Phòng ngừa đột quỵ tiên phát.
- Phòng ngừa đột quỵ thứ phát (sau khi xảy ra đột quỵ).
Phòng ngừa đột quỵ tiên phát chính là việc dự phòng cho những người không có tiền sử đột quỵ trước đó. Mục tiêu tập trung vào việc xác định và giải quyết các yếu tố nguy cơ có thể dẫn đến đột quỵ lần đầu, chẳng hạn như huyết áp cao, cholesterol cao, hút thuốc và tiểu đường. Các biện pháp giảm thiểu rủi ro có thể bao gồm sử dụng:
- Thuốc hạ huyết áp.
- Thuốc chống đông máu.
- Thuốc hạ lipid máu (statin).
Phòng ngừa thứ cấp đề cập đến việc điều trị những người đã bị đột quỵ hoặc cơn thiếu máu cục bộ thoáng qua. Các biện pháp có thể bao gồm sử dụng:
- Thuốc chống kết tập tiểu cầu.
- Thuốc hạ huyết áp.
- Thuốc hạ lipid máu (statin)
Phòng ngừa đột quỵ
2 Thuốc chống kết tập tiểu cầu
Hiệu quả của thuốc chống kết tập tiểu cầu trong phòng ngừa đột quỵ thứ phát đã được chứng minh rõ ràng.
Liệu pháp chống kết tập tiểu cầu nên bắt đầu càng sớm càng tốt sau cơn đột quỵ hoặc cơn thiếu máu cục bộ thoáng qua. Các hướng dẫn hiện hành của Úc khuyến nghị sử dụng Aspirin, Clopidogrel hoặc kết hợp Aspirin và Dipyridamole.
Thuốc chống kết tập tiểu cầu mang một số nguy cơ xuất huyết tiêu hóa. Việc sử dụng thường quy thuốc ức chế bơm proton bị hạn chế ở những người được coi là có nguy cơ cao hơn, ví dụ bệnh nhân có tiền sử loét Đường tiêu hóa hoặc những người trên 60 tuổi bị bệnh trào ngược dạ dày-thực quản. [1]
2.1 Aspirin (Aspirin 0,5g; Banegene 500mg)
Thuốc kháng tiểu cầu ngăn ngừa hình thành cục máu đông bằng cách giữ cho các tế bào được gọi là tiểu cầu không dính vào nhau. Aspirin hay Acetylsalicylic (ASA) là ví dụ nổi tiếng nhất.
Aspirin ức chế enzym thromboxan synthetase, dẫn đến giảm tổng hợp thromboxan A2 (TXA2) của tiểu cầu làm cho tiểu cầu không kết tập được. Ngoài ra có còn acetyl hóa làm mất tác dụng của cyclooxygenase làm giảm tổng hợp TXA2 từ đó máu không đông được.
Một phân tích tổng hợp năm 2016 cho thấy aspirin với liều hàng ngày 75-162 mg hoặc 500-1500 mg làm giảm tái phát đột quỵ lâu dài hơn so với giả dược. Tuy nhiên, tăng nguy cơ chảy máu khi tăng khoảng liều, vì vậy thường sử dụng liều 75-150 mg. Lợi ích của aspirin đã được chứng minh là còn được đánh dấu nhiều hơn trong việc ngăn ngừa đột quỵ thứ phát trong sáu tuần đầu tiên sau đột quỵ. Aspirin không được khuyến khích sử dụng dự phòng đột quỵ tiên phát, ngoại trừ một số bệnh nhân được lựa chọn cẩn thận. Nếu bệnh nhân trên 70 tuổi, dùng aspirin để ngăn ngừa cơn đau tim hoặc đột quỵ lần đầu có thể gây hại nhiều hơn là có lợi.
Aspirin chỉ nên được sử dụng để phòng ngừa chính bệnh tim mạch do xơ vữa động mạch ở những người:
- Có nguy cơ cao bị đột quỵ, đau tim hoặc các loại bệnh tim mạch do xơ vữa động mạch khác.
- Cũng có nguy cơ chảy máu thấp.
Có thể phải dùng Aspirin hoặc các loại kháng tiểu cầu khác trong suốt phần đời còn lại của mình nếu bệnh nhân bị đột quỵ do thiếu máu cục bộ hoặc cơn thiếu máu cục bộ thoáng qua.
Lưu ý:
- Một số người không thể dùng ASA vì các mắc các bệnh lý liên quan đến chảy máu, dị ứng. Do đó, người bệnh nên hỏi ý kiến bác sĩ trước khi dùng ASA thường xuyên để ngăn ngừa đột quỵ .
- Thuốc Aspirin chống kết tập tiểu cầu có liên quan đến nguy cơ chảy máu cao. Do đó, liệu pháp Aspirin không phải lúc nào cũng là lựa chọn tốt nhất cho những người không có tiền sử bệnh tim mạch xơ vữa động mạch (ví dụ, đột quỵ và đau tim).
35.000₫Còn hàng
Công ty đăng ký | Công ty cổ phần Traphaco |
Số đăng ký | VD-20058-13 |
Dạng bào chế | Viên bao tan trong ruột |
Quy cách đóng gói | Hộp 3 vỉ x 10 viên |
Hạn sử dụng | 36 tháng |
Mã sản phẩm | a67 |
2.2 Aspirin / Dipyridamole (Aggrenox)
Dipyridamole không nên được sử dụng một mình trong thuốc dự phòng đột quỵ. Trong các thử nghiệm, nó được kết hợp với Aspirin, điển hình là Aspirin 25mg và Dipyridamole 200mg. Đây là phối hợp chống kết tập tiểu cầu có thể chấp nhận được đối với bệnh nhân đột quỵ do thiếu máu cục bộ không do tim mạch hoặc cơn thiếu máu não thoáng qua.
Thử nghiệm ESPRIT năm 2006 cho thấy kết hợp aspirin và dipyridamole có lợi ích hơn aspirin đơn thuần về nguy cơ đột quỵ thứ phát và chảy máu không gây tử vong. Tuy nhiên, điều đáng chú ý là phần lớn bệnh nhân được phân nhóm ngẫu nhiên sau hơn một tháng, và do đó không rõ liệu Aspirin/ Dipyridamole có lợi ích hơn Aspirin ngay sau khi bị đột quỵ hay không.
Chế phẩm kết hợp Aspirin / Dipyridamole
Các loại thuốc chứa dipyridamole thường bào chế dạng viên, dễ uống, dễ mang theo và bảo quản. Do Dipyridamole không được sử dụng đơn độc, do đó các chế phẩm kết hợp hai thành phần Aspirin / Dipyridamole rất tiện dụng cho người dùng.
Lưu ý:
Dipyridamole có tác dụng giãn mạch và đau đầu là một tác dụng phụ thường gặp có thể làm giảm khả năng tuân thủ điều trị. Tác dụng giãn mạch của Dipyridamole cũng có nghĩa là cần thận trọng khi sử dụng cho bệnh nhân đau thắt ngực không ổn định hoặc hẹp eo động mạch chủ.
Liên hệCòn hàng
Công ty đăng ký | Boehringer Ingelheim International GmbH |
Số đăng ký | VN-15235-12 |
Dạng bào chế | Viên nang giải phóng kéo dài |
Quy cách đóng gói | Hộp 60 viên |
Mã sản phẩm | m5290 |
2.3 Chất ức chế P2Y 12 Clopidogrel (Pravix)
Clopidogrel ức chế thụ thể adenosin diphosphat (ADP receptor, do đó ức chế thụ thể ADP trên tiểu cầu và do đó ngăn chặn dòng chảy dẫn đến kích hoạt thụ thể GP IIb / IIIa.
Clopidogrel - một chất ức chế P2Y 12, có hiệu quả phòng ngừa đột quỵ thứ phát ở liều 75mg. Một phân tích tổng hợp năm 2019 đã tìm thấy lợi ích của Clopidogrel so với Aspirin và Aspirin / Dipyridamole trong việc giảm chảy máu lớn và xuất huyết nội sọ.
Thuốc kháng tiểu cầu như clopidogrel (Plavix) có thể được sử dụng để giúp ngăn ngừa cục máu đông. Chúng hoạt động bằng cách làm cho các tiểu cầu trong máu của bạn khó kết dính với nhau hơn, đây là bước đầu tiên hình thành cục máu đông.
Đôi khi chúng được kê đơn cho những người bị đột quỵ do thiếu máu cục bộ hoặc đau tim. Bác sĩ có thể sẽ yêu cầu bệnh nhân dùng chúng thường xuyên trong một thời gian dài như một biện pháp ngăn ngừa đột quỵ thứ phát hoặc đau tim.
Các chế phầm chứa Clopidogrel trên thị trường Việt Nam rất nhiều, có thể kể đến như G5 Duratrix 75mg, Caplor 75mg, Clopistad 75mg STELLA,... Bạn đọc có thể tham khảo các sản phẩm có chứa Clopidogrel tại đây. Hầu hết các thuốc có mức giá phải chăng, đa dạng, dễ tìm kiếm.
Hoạt chất đã được chứng minh lâm sàng có hiệu quả giảm chảy máu lớn và xuất huyết nội sọ, do đó có thể yên tâm sử dụng.
Lưu ý:
- Một số bệnh nhân cho thấy giảm đáp ứng với Clopidogrel. Sự đề kháng Clopidogrel này có thể liên quan đến các phản ứng khác nhau đối với một số kiểu gen của gen CYP2C19.
- Ngoài ra, một số bệnh nhân dùng thuốc ức chế bơm proton như Omeprazole cho thấy hoạt tính kháng tiểu cầu kém hơn. Một số chất ức chế bơm proton cũng can thiệp vào enzym CYP2C19 cần thiết để chuyển clopidogrel thành chất chuyển hóa có hoạt tính của nó.
350.000₫Còn hàng
Công ty đăng ký | Công ty TNHH Sanofi-Aventis Việt Nam |
Số đăng ký | VN-16229-13 |
Dạng bào chế | Viên nén bao phim |
Quy cách đóng gói | Hộp 1 vỉ x 14 viên |
Hạn sử dụng | 36 tháng |
Mã sản phẩm | a970 |
3 Thuốc chống đông máu
Thuốc chống đông máu giúp giữ cho máu không đông, làm cho cục máu đông khó hình thành hơn hoặc làm chậm quá trình phát triển bằng cách can thiệp vào quá trình đông máu. Thuốc chống đông máu được sử dụng để ngăn ngừa đột quỵ do thiếu máu cục bộ (loại đột quỵ phổ biến nhất).
675.000₫Còn hàng
Công ty đăng ký | Bayer (South East Asia) Pte., Ltd. |
Số đăng ký | VN-21680-19 |
Dạng bào chế | Viên nén bao phim |
Quy cách đóng gói | Hộp 1 vỉ x 10 viên |
Hạn sử dụng | 36 tháng |
Mã sản phẩm | hm1373 |
Thời điểm chính xác để bắt đầu điều trị kháng đông lâu dài để phòng ngừa đột quỵ thứ phát còn đang tranh cãi. Các trường hợp cụ thể để xem xét điều trị kháng đông sớm có thể bao gồm bóc tách động mạch ngoài sọ hoặc sự hiện diện của huyết khối tim có nguy cơ cao. Bác sĩ phải cân nhắc nguy cơ biến đổi xuất huyết dựa trên mức độ nghiêm trọng của suy giảm chức năng thần kinh hoặc mức độ nhồi máu trên CT và nguy cơ tái phát đột quỵ trong các cơ sở lâm sàng cụ thể.
Warfarin và Heparin là những ví dụ phổ biến. Ngoài ra còn có các loại thuốc được gọi là thuốc chống đông máu đường uống trực tiếp và chúng bao gồm: Apixaban (Eliquis), dabigatran (Pradaxa), edoxaban (Lixiana, Savaysa ), rivaroxaban (Xarelto). Thuốc chống đông máu thường dùng chúng nếu khả năng người bệnh bị đột quỵ cao hoặc có tình trạng nhịp tim không đều được gọi là rung tâm nhĩ.
Lưu ý:
- Thuốc chống đông máu đều làm tăng nguy cơ chảy máu. Chúng cũng có thể gây ra vấn đề cho những người bị loét.
- Những người đang sử dụng một số loại thuốc làm loãng máu, chẳng hạn như Warfarin (Coumadin, Jantoven ), cần chú ý các đồ ăn như súp lơ, bông cải xanh và rau xanh vì chúng chứa vitamin K, có thể làm cho thuốc kém hiệu quả. Ăn một lượng như nhau các loại thực phẩm này mỗi ngày sẽ giúp giữ cho nồng độ thuốc trong máu ổn định.
- Giá thành các sản phẩm tương đối cao hơn so với chế phẩm có chứa Aspirin hay Clopidogrel.
3.1 Heparin (Heparin-Belmed)
Heparin có trọng lượng phân tử trung bình
Có tác dụng chống đông máu bằng cách bất hoạt Thrombin và yếu tố hoạt hóa X. Điều này đạt được bằng cách liên kết với Antithrombin. Sự bất hoạt của Thrombin ngăn cản sự hình thành fibrin và ức chế sự hoạt hóa do thrombin của tiểu cầu và các yếu tố V và VIII.
Nhược điểm khi dùng thuốc đó chính là liên kết với protein huyết tương mạnh dẫn đến đáp ứng chống đông máu có thể thay đổi và cần theo dõi thường xuyên khi sử dụng.
Thử nghiệm Đột quỵ Quốc tế (IST) đã thử nghiệm hai liều (5.000 đơn vị / ngày hoặc 25.000 đơn vị / ngày) của Heparin tiêm dưới da bắt đầu trong vòng 48 giờ sau thiếu máu đột quỵ cấp tính. Lợi ích của Heparin được chứng minh cho tác dụng chống đông hiệu quả.
Thuốc có chứa Heparin
Trong khi dùng Heparin và các thuốc Coumarin hoặc Warfarin, cần chờ ít nhất là 5 giờ sau khi dùng Heparin. Đặc biệt nên chú ý khi dùng cùng Corticoid vì làm tăng nguy cơ chảy máu.
Tuy nhiên cần chú ý rằng phân nhóm bệnh nhân rung nhĩ trong thử nghiệm đột quỵ quốc tế không cho thấy lợi ích của Heparin tiêm dưới da, do đó nhóm bệnh nhân này không nên sử dụng.
Báo cho bác sĩ khi đang dùng các thuốc khác như:
- Thuốc chống đông khác như warfarin.
- Thuốc kháng histamin trong các sản phẩm trị ho và cảm lạnh.
- Antithrombin III.
- Aspirin hoặc thuốc có chứa aspirin và các thuốc kháng viêm không steroid khác.
Lưu ý:
- Như đã nói ở trên, nhược điểm của loại thuốc này chính là đáp ứng đông máu thay đổi, do đó bệnh nhân cần được giám sát y tế kỹ trong quá trình dùng thuốc.
- Do không hấp thu ở đường tiêu hóa nên các sản phẩm nhóm này thường được sử dụng theo đường tiêm tĩnh mạch hoặc tiêm dưới da, không thuận tiện bằng các phương pháp khác. Việc dùng thuốc cần có chuyên gia y tế có chuyên môn cao để tránh tai biến không đáng có.
475.000₫Còn hàng
Công ty đăng ký | Công ty TNHH MTV Vimepharco |
Số đăng ký | VN-18524-14 |
Dạng bào chế | Dung dịch tiêm |
Quy cách đóng gói | Hộp 5 lọ 5 ml |
Hạn sử dụng | 36 tháng |
Mã sản phẩm | aa2562 |
3.2 Trọng lượng phân tử thấp Heparin và Danaparoid Heparin
So với Heparin có trọng lượng phân tử trung bình, nhóm trọng lượng phân tử thấp Heparin và Danaparoid Heparin giảm khả năng gắn kết thrombin. Việc giảm liên kết với tế bào và protein huyết tương là nguyên nhân dẫn đến mối quan hệ đáp ứng liều lượng dễ đoán hơn, thời gian bán thải trong huyết tương kéo dài hơn và giảm nguy cơ giảm tiểu cầu do Heparin. Một số loại thuốc nhóm này có sẵn là Enoxaparin, Dalteparin, Nadroparin, Tinzaparin và Certoparin.
Tuy nhiên, một thử nghiệm ngẫu nhiên, mù đôi, có đối chứng với giả dược đã kiểm tra công dụng của việc truyền tĩnh mạch liên tục của heparinoid danaparoid trong việc cải thiện kết quả sau đột quỵ do thiếu máu cục bộ cấp tính. Thử nghiệm đã bị dừng lại vì tăng nguy cơ xuất huyết nội sọ có triệu chứng. Thuốc không làm giảm nguy cơ đột quỵ tái phát, ngay cả ở nhóm bệnh nhân có biến cố tim mạch. Kết quả nghiên cứu còn gây nhiều tranh cãi, do đó trên lâm sàng không sử dụng nhóm thuốc này.
Liên hệCòn hàng
Công ty đăng ký | Sanofi-Aventis |
Số đăng ký | VN-10556-10 |
Dạng bào chế | Dung dịch tiêm |
Quy cách đóng gói | Hộp 2 bơm tiêm đóng sẵn 0,6ml |
Mã sản phẩm | m5529 |
3.3 Warfarin (Coumadine)
Warfarin là một chất đối kháng vitamin K. Nó ức chế các yếu tố II, VII, IX, X và các protein chống đông máu C và S. Không có dữ liệu nào cho thấy việc chống đông máu khẩn cấp bằng Warfarin đối với bệnh đột quỵ thiếu máu cục bộ cấp tính. Tuy nhiên, nó được thiết lập tốt để ngăn ngừa đột quỵ tái phát ở những bệnh nhân bị rung nhĩ.
Warfarin chống đông máu (Coumadin, Jantoven) được sử dụng để ngăn hình thành cục máu đông hoặc ngăn cục máu đông hiện có lớn hơn.
Bằng chứng về thuốc chống đông máu để phòng ngừa thứ phát đột quỵ do thiếu máu cục bộ ở bệnh nhân rung nhĩ cũng rất rõ ràng. Warfarin có thể được sử dụng cho những bệnh nhân có mức lọc cầu thận ước tính (eGFR) dưới 15 mL / phút. Các khuyến cáo của Đại học Bác sĩ lồng ngực Hoa Kỳ (ACCP) trong các trường hợp rung nhĩ như sau:
Warfarin nên được sử dụng cho tất cả bệnh nhân có nguy cơ cao và cho tất cả bệnh nhân trên 75 tuổi bất kể nguy cơ của họ là gì.
Những bệnh nhân có nguy cơ thấp (tức là những bệnh nhân chỉ bị rung nhĩ) và những bệnh nhân dưới 65 tuổi nên được điều trị bằng Aspirin.
Bệnh nhân từ 65-75 tuổi không có yếu tố nguy cơ có thể được dùng hoặc không được dùng Warfarin tùy theo quyết định của bác sĩ điều trị, vì tình trạng của họ có thể dựa trên các rối loạn cơ bản khác (ví dụ, bệnh van tim, thay van giả).
Thuốc có chứa Warfarin
Warfarin cũng có liên quan đến nguy hiểm đến tính mạng đó là tác dụng phụ bao gồm chảy máu quá nhiều. Mối quan tâm chính là xuất huyết nội sọ. [2] Hãy cho bác sĩ biết nếu bạn bị rối loạn chảy máu hoặc bị chảy máu quá nhiều. Bác sĩ của bạn rất có thể sẽ xem xét một loại thuốc khác.
Trong khi sử dụng Warfarin, bạn nên lưu ý rằng một số loại thực phẩm có thể cản trở sự hấp thụ của nó - Bưởi và nước ép bưởi - và hiệu quả - các loại rau họ cải như bông cải xanh và súp lơ.
3.4 Dabigatran (Pradaxa)
Dabigatran là thuốc chống đông đường uống, và được ưa chuộng hơn dạng đường tiêm. Tuy nhiên việc lựa chọn thuốc chống đông đường uống trực tiếp được cá nhân hóa dựa trên chức năng thận, khả năng tuân thủ lịch dùng thuốc và khả năng cần đảo ngược thuốc kháng đông.
Dabigatran là một loại thuốc chống đông máu đường uống hoạt động như một chất ức chế trực tiếp thrombin. Gần đây nó đã được thử nghiệm trong một thử nghiệm đa trung tâm lớn và được FDA chấp thuận để ngăn ngừa đột quỵ ở bệnh nhân rung nhĩ không do van tim.
Nghiên cứu RE-LY (Đánh giá ngẫu nhiên liệu pháp chống đông máu dài hạn để so sánh Warfarin so với Dabigatran) đã cho thấy rằng:
Với liều dùng 110mg Dabigatran x 2 lần mỗi ngày có hiệu quả như chế độ điều chỉnh liều lượng thông thường Warfarin trong việc giảm sự xuất hiện của đột quỵ; 150 mg Dabigatran hai lần mỗi ngày tốt hơn warfarin ở nhóm bệnh nhân này.
Ngoài ra, 110 mg Dabigatran hai lần mỗi ngày có liên quan đến tỷ lệ xuất huyết nặng thấp hơn và 150 mg hai lần mỗi ngày với tỷ lệ tương tự, so với Warfarin.
Sự phân đôi này giữa nhóm 110 mg hai lần một ngày và nhóm 150 mg hai lần một ngày cho thấy rằng liều lượng của loại thuốc mới này có thể được tùy chỉnh: liều thấp hơn cho những bệnh nhân có nguy cơ tắc mạch thấp hơn nhưng nguy cơ chảy máu cao hơn và liều cao hơn cho những bệnh nhân có nguy cơ đột quỵ cao hơn.
3.5 Thuốc có chứa Dabigatran
Chứng minh lâm sàng của thuốc cho thấy thuốc có thể phá huỷ cấu trúc của cục máu đông hiệu quả, do đó thuốc có chứa Dabigatran dự phòng đột quỵ do cục máu đông.
Lưu ý:
Một mối quan tâm đáng kể với việc sử dụng Dabigatran là không có thuốc giải độc trong trường hợp xuất huyết. FDA chỉ chấp thuận các cường độ liều lượng 75 mg và 150 mg để sử dụng và do đó cường độ 110 mg không phải là một lựa chọn ở Hoa Kỳ.
Đặc biệt lưu ý rằng không nên mở viên nang Dabigatran khi uống vì điều này dẫn đến khả năng tiếp xúc cao hơn đáng kể và tăng nguy cơ như chảy máu.
1.100.000₫Còn hàng
Công ty đăng ký | Boehringer Ingelheim pharma GmbH & Co. KG. |
Số đăng ký | VN-16443-13 |
Dạng bào chế | Viên nang cứng |
Quy cách đóng gói | Hộp 3 vỉ x 10 viên |
Mã sản phẩm | hm1167 |
3.6 Rivaroxaban (Xarelto)
Rivaroxaban là thuốc uống chống đông máu ức chế yếu tố Xa. Nó cũng đã được FDA chấp thuận gần đây dựa trên một thử nghiệm ngẫu nhiên. Cụ thể, uống Rivaroxoban (Xarelto) uống 1 lần/ ngày, hiệu quả dùng đường uống để ngăn ngừa đột quỵ của Rivaroxoban cho thấy không thua kém Warfarin. [3]
Là một trong các thuốc được FDA chấp nhận sử dụng dự phòng đột quỵ, ngoài ra còn để phòng ngừa huyết khối tĩnh mạch sâu và thuyên tắc phổi.
Xarelto có chứa Rivaroxaban
Lưu ý:
Rivaroxaban cũng bị hạn chế bởi không có thuốc giải độc, đồng nghĩa với không có khả năng đảo ngược tác dụng của nó trong trường hợp xuất huyết.
980.000₫Còn hàng
Công ty đăng ký | Bayer (South East Asia) Pte., Ltd. |
Số đăng ký | VN2-57-13 |
Dạng bào chế | Viên nén bao phim |
Quy cách đóng gói | Hộp 1 vỉ x 14 viên |
Mã sản phẩm | hm1361 |
3.7 Apixaban (Eliquis)
Apixaban là một chất ức chế thrombin trực tiếp khác. Hiệu quả của nó trong việc ngăn ngừa đột quỵ thứ phát được so sánh với Warfarin trong thử nghiệm của Aristotle (Apixaban để ngăn ngừa đột quỵ ở đối tượng bị rung nhĩ). Apixaban giảm các lần xuất hiện đột quỵ thứ phát và đã được FDA chấp thuận dùng trên lâm sàng.
FDA đã chấp nhận sử dụng Apixaban giúp giảm nguy cơ đột quỵ do cục máu đông gây ra ở những người bị rối loạn nhịp tim (hay còn gọi là rung nhĩ).
Thuốc cũng được dùng sau phẫu thuật thay khớp háng hoặc đầu gối, giúp ngừa huyết khối tĩnh mạch sâu - nguyên nhân có thể gây cục máu đông trong phổi (thuyên tắc phổi).
Lưu ý:
- Apixaban cũng được xem là nguyên nhân có thể hình thành nên cục máu đông quanh tủy sống, gây tê liệt lâu dài hoặc vĩnh viễn. Trường hợp này thường xảy ra khi bệnh nhân phải dùng các liệu pháp gây tê tủy sống hoặc gây tê ngoài màng cứng. Do đó, những người bị khuyết tật cột sống di truyền, hoặc dùng ống thông tủy sống, người phẫu thuật cột sống... nên thận trọng
- Chú ý rằng không nên ngừng dùng apixaban đột ngột do có thể làm tăng nguy cơ đông máu, đột quỵ trừ khi bác sĩ yêu cầu.
4 Thuốc hạ huyết áp
Hướng dẫn lâm sàng của Úc về quản lý đột quỵ hiện khuyến nghị giảm huyết áp tâm thu xuống dưới 140 mmHg đã được đề xuất là mang lại một lợi ích nhỏ bổ sung trong việc ngăn ngừa đột quỵ thứ phát cho bệnh nhân nhồi máu cơ tim. Có các nhóm thuốc hạ huyết áp bao gồm:
- Thuốc ức chế men chuyển Angiotensin (ACEI)
- ARB's (Thuốc đối kháng thụ thể Angiotensin).
- Thuốc chẹn beta.
- Thuốc chẹn kênh chặn canxi.
- Thuốc lợi tiểu.
Thuốc ức chế men chuyển, thuốc chẹn kênh Canxi và thuốc lợi tiểu thiazide là những lựa chọn hàng đầu để kiểm soát huyết áp sau đột quỵ. Thuốc chẹn beta được coi là lựa chọn thứ hai, do kém hơn trong việc ngăn ngừa các biến cố mặc dù giảm huyết áp tương tự.
Sự lựa chọn nên được cá nhân hóa cho từng bệnh nhân. Một phân tích tổng hợp lớn về kết quả tim mạch cho thấy thuốc chẹn beta có thể kém hơn các thuốc hạ huyết áp khác trong việc phòng ngừa đột quỵ. Một số thông tin về các thuốc hạ huyết áp như:
- Thuốc lợi tiểu: Giúp cơ thể đào thải thêm muối và chất lỏng. Bạn có thể dùng chúng với các loại thuốc huyết áp khác. Thuốc lợi tiểu có thể làm giảm nồng độ kali, có thể dẫn đến suy nhược, chuột rút ở chân và mệt mỏi. Ăn nhiều thực phẩm chứa nhiều Kali (như chuối, rau bina và khoai lang) có thể ngăn ngừa các triệu chứng này. Bác sĩ cũng có thể đề nghị bổ sung kali nếu cần.
- Thuốc ức chế men chuyển làm giãn và mở rộng mạch máu, điều này giúp máu lưu thông dễ dàng hơn, gây giảm huyết áp.
- Thuốc chẹn beta ngăn chặn tác động của một loại hormone có tên là adrenaline, do đó tim đập với tốc độ và áp lực thấp hơn. Bệnh nhân thường sẽ được dùng những loại thuốc này sau khi không đáp ứng với các thuốc lợi tiểu hoặc các loại thuốc huyết áp khác.
- Thuốc chẹn kênh canxi giúp các mạch máu giãn ra bằng cách ngăn chặn canxi xâm nhập vào các tế bào trong tim và mạch máu. Chúng cũng có thể làm chậm nhịp tim, làm giảm huyết áp .
- Thuốc chẹn thụ thể Angiotensin II giúp tim bơm máu dễ dàng hơn bằng cách ngăn chặn một chất hóa học làm thu hẹp mạch máu. [4]
5 Thuốc hạ lipid máu
Bác sĩ có thể yêu cầu thay đổi chế độ ăn uống, giảm cân hoặc tích cực hơn để giảm cholesterol hoặc có thể kê đơn thuốc. Thuốc làm giảm cholesterol bao gồm:
- Thuốc ức chế hấp thụ cholesterol (Ezetimibe).
- Fibrates (Các dẫn xuất của axit Fibric).
- Niacin.
- Resins.
- Statins. [5]
5.1 Statin
Statin giúp giảm mức cholesterol cao. Khi mức cholesterol của bạn quá cao, cholesterol có thể bắt đầu tích tụ dọc theo thành động mạch. Sự tích tụ này được gọi là mảng bám. Những loại thuốc này ngăn chặn HMG-CoA reductase - một loại enzyme mà cơ thể bạn cần để tạo ra cholesterol. Kết quả là, cơ thể tạo ra ít hơn cholesterol. Điều này giúp giảm nguy cơ mảng bám và ngăn ngừa các cơn đau tim do động mạch bị tắc nghẽn.
Statin được lưu hành bao gồm:
- Atorvastatin (Lipitor)
- Fluvastatin (Lescol)
- Lovastatin (Altoprev)
- Pitavastatin (Livalo)
- Pravastatin (Pravachol)
- Rosuvastatin (Crestor)
- Simvastatin (Zocor). [6]
Có thể dùng Statin ngay cả khi lipoprotein tỉ trọng thấp LDL thấp hơn 100mg/ dL và không có dấu hiệu hẹp mạch máu nào khác.
Statin liều cao, chẳng hạn như Atorvastatin 80mg hoặc Rosuvastatin 40 mg, là phương pháp điều trị đầu tay cho tất cả bệnh nhân sau đột quỵ do thiếu máu cục bộ bất kể mức cholesterol của họ. Điều này là do một phân tích tổng hợp cho thấy statin liều cao có tác dụng bảo vệ chống lại các cơn đột quỵ do thiếu máu cục bộ ngay cả khi cholesterol không tăng.
Đã có những lo ngại rằng Statin có thể gây ra sự gia tăng xuất huyết trong não dựa trên kết quả từ thử nghiệm SPARCL và Nghiên cứu bảo vệ tim mạch. Ở những bệnh nhân không dung nạp được Statin liều cao, vẫn nên thử dùng Statin liều thấp.
Lưu ý:
Các loại thuốc nhóm này có thể có biến chứng nguy hiểm, trong những trường hợp hiếm hoặc sử dụng sai cách, thuốc nhóm Statin có thể gây ra những tác dụng phụ nghiêm trọng như:
- Viêm cơ.
- Tăng nguy cơ đái tháo đường.
- Tổn thương gan (do men gan tăng cao).
- Giảm trí nhớ, đục thủy tinh thể.
- Suy thận cấp, thậm chí tử vong.
- Nhiễm độc cơ vân.
- Tiêu cơ vân.
480.000₫Còn hàng
Công ty đăng ký | Pfizer Thailand Ltd. |
Số đăng ký | VN-14307-11 |
Dạng bào chế | Viên nén bao phim |
Quy cách đóng gói | Hộp 3 vỉ x 10 viên |
Mã sản phẩm | a488 |
5.2 Ezetimibe (Ezetrol)
Ezetimibe cũng được khuyến cáo cho những bệnh nhân không dung nạp statin như là liệu pháp điều trị bậc hai.
Các tác dụng phụ chính của Ezetimibe bao gồm đau cơ, nhức đầu và viêm gan.
Chất ức chế PCSK9 Evolocumab(Repatha) và Alirocumab (Praluent)
Vào tháng 12 năm 2017, FDA đã phê duyệt Evolocumab (Repatha), một chất ức chế proprotein convertase subtilisin / kexin type 9 (PCSK9), để sử dụng cho người lớn mắc bệnh tim mạch, nhằm giảm đột quỵ, nhồi máu cơ tim và nguy cơ tái thông mạch vành.
5.3 Evolocumab (Repatha)
Vào tháng 4 năm 2019, FDA đã mở rộng chỉ định cho alirocumab (Praluent) để bao gồm giảm nguy cơ nhồi máu cơ tim, đột quỵ và đau thắt ngực không ổn định cần nhập viện ở người lớn mắc bệnh tim mạch. Liều dùng thuốc alirocumab là 75 mg hoặc 150 mg mỗi tuần.
5.4 Chất hoạt hóa plasminogen mô (tPA)
Năm 1999, Bộ Y tế Canada đã phê duyệt loại thuốc làm tan cục máu đông gọi là tPA được sử dụng trong vòng 3 giờ kể từ khi các triệu chứng đột quỵ bắt đầu. Kể từ thời điểm đó, bằng chứng đáng kể cho thấy tPA có thể có hiệu quả trong vòng 4 tiếng rưỡi kể từ khi các triệu chứng bắt đầu. Do đó, Quỹ Tim mạch và Đột quỵ đã đưa ra Khuyến nghị cập nhật về các phương pháp hay nhất về đột quỵ của Canada để bao gồm thời gian điều trị có thể lâu hơn này. Các bác sĩ tham gia sẽ tùy thuộc vào quyết định khi nào thì tPA có thể được sử dụng và liệu nó có phù hợp hay không.
Thuốc làm tan huyết khối như tPA thường được gọi là thuốc phá cục máu đông. tPA là viết tắt của chất kích hoạt plasminogen mô và chỉ có thể được tiêm cho những bệnh nhân đang bị đột quỵ do cục máu đông (đột quỵ do thiếu máu cục bộ). Chất kích hoạt plasminogen mô (tPA) là loại thuốc điều trị đột quỵ duy nhất thực sự phá vỡ cục máu đông. Nó được sử dụng như một phương pháp điều trị khẩn cấp phổ biến trong cơn đột quỵ.
Thuốc phải được tiêm càng sớm càng tốt và trong vòng 4 tiếng rưỡi sau khi các triệu chứng đột quỵ bắt đầu. Tiêm tPA có thể làm giảm mức độ nghiêm trọng của đột quỵ và đảo ngược một số tác động, giúp bạn phục hồi nhanh hơn.
Đối với phương pháp điều trị này, tPA được tiêm vào tĩnh mạch để nó có thể đi đến cục máu đông nhanh chóng.
Thuốc cũng có tác dụng nhanh nhất trong tất cả các loại thuốc đã kể trên.
Lưu ý:
- tPA không được sử dụng cho tất cả mọi người. Những người có nguy cơ cao bị chảy máu trong não của họ không được cung cấp tPA.
- Trong một số trường hợp, không thể sử dụng tPA và cần phải có các phương pháp điều trị khác.
- Rất khó mua tại Việt Nam. Sử dụng cần được cân nhắc và thực hiện bởi bác sĩ chuyên môn.
6 Thuốc khác
Các thuốc có thể hỗ trợ, đặc biệt sau đột quỵ để tránh tái phát gồm:
Thuốc rung nhĩ: Nếu mắc phải tình trạng nhịp tim không đều này, bạn có nguy cơ bị đột quỵ cao gấp 5 lần so với những người khác. AFib làm cho máu đọng lại trong tim bạn, nơi có thể hình thành cục máu đông. Bạn thường cần dùng (hoặc tiếp tục) thuốc chống đông máu, như aspirin hoặc warfarin. Nhưng bạn cũng có thể dùng thuốc để kiểm soát nhịp tim hoặc nhịp tim của mình. Bên cạnh dùng thuốc huyết áp, như thuốc chẹn beta hoặc thuốc chẹn kênh canxi, một sự lựa chọn khác là Digoxin (Cardoxin, Digitek, Lanoxin ), làm chậm tốc độ của dòng điện khi chúng đi qua tim của bạn.
85.000₫Còn hàng
Công ty đăng ký | Gedeon Richter Plc. |
Số đăng ký | VN-19155-15 |
Dạng bào chế | Viên nén bao phim |
Quy cách đóng gói | Hộp 1 lọ 50 viên |
Mã sản phẩm | hm2280 |
Thuốc điều hòa nhịp tim: Sau khi khôi phục lại nhịp tim bình thường (mạch đập), có thể dùng thuốc để kiểm soát nhịp tim của mình. Bạn có thể cần thuốc chẹn kênh natri - như quinidine , flecainide (Tambocor) hoặc propafenone (Rythmol) - làm chậm khả năng dẫn điện của tim. Thuốc chẹn kênh kali - như sotalol ( Betapace, Sorine ) và Amiodarone ( Cordarone, Pacerone ) - hoạt động tương tự bằng cách làm chậm các tín hiệu điện gây ra rung nhĩ.
230.000₫Còn hàng
Công ty đăng ký | Sanofi-Aventis |
Số đăng ký | VN-11316-10 |
Dạng bào chế | Dung dịch tiêm |
Quy cách đóng gói | Hộp 6 ống x 3ml |
Mã sản phẩm | hm1163 |
Thuốc chống trầm cảm: Một loại thuốc chống trầm cảm thường được kê đơn là chất ức chế tái hấp thu serotonin có chọn lọc. Ví dụ như citalopram (Celexa), Fluoxetine (Prozac, Rapiflux), Paroxetine (Brisdelle, Paxil, Paxil CR, Pexeva) hoặc Sertraline (Zoloft).
550.000₫Còn hàng
Công ty đăng ký | Pfizer (Thailand) Ltd. |
Số đăng ký | VN-17543-13 |
Dạng bào chế | Viên nén bao phim |
Quy cách đóng gói | Hộp 1 vỉ x 30 viên |
Mã sản phẩm | hm1031 |
Thuốc tiểu đường: Bệnh tiểu đường được ước tính làm tăng nguy cơ tương đối của đột quỵ do thiếu máu cục bộ từ 1,8 đến gần 6 lần, không phụ thuộc vào các yếu tố nguy cơ khác.
Thuốc có chiết xuất dược liệu: Một số dược liệu có chứa hoạt chất có thể phòng đột quỵ như enzym nattokinase, tỏi đen, sâm ngọc linh... có thể được bác sĩ khuyên dùng.
Ví dụ: HT Strokend được xem là một trong những sản phẩm từ dược liệu phòng đột quỵ nổi tiếng. Sản phẩm HT Strokend đến từ Trung tâm nghiên cứu ứng dụng sản xuất thực phẩm chức năng Học Viện Quân Y chứa các thành phần chính bao gồm các vị dược liệu có thể phòng, hỗ trợ đột quỵ như:
- Cao khô Tỏi Đen 200 mg.
- Cao khô Sâm Ngọc Linh 100 mg.
- Cao khô Đông Trùng Hạ Thảo 50 mg.
- Cao khô Ginkgo Biloba 80 mg.
- Cao khô Địa Long 50 mg.
- Nattokinase 1000 IU.
- Coenzym Q10 20 mg.
Với nhiều thành phần quý hiếm trên, HT Strokend hỗ trợ tan cục máu đông, dự phòng đột quỵ hiệu quả. Ngoài ra, đây cũng là sản phẩm rất tốt cho não bộ, giúp tăng cường sức khỏe tim mạch, đồng thời hỗ trợ giảm mỡ máu.
900.000₫Còn hàng
Công ty đăng ký | Công ty TNHH Dịch vụ Y tế Hưng Thành |
Số đăng ký | 9610/2020/ĐKSP |
Dạng bào chế | Viên nang cứng |
Quy cách đóng gói | Hộp 1 lọ 60 viên |
Mã sản phẩm | ht16 |
Sau rất nhiều năm nghiên cứu, sản phẩm đã được Trung tâm nghiên cứu ứng dụng sản xuất thực phẩm chức năng Học Viện Quân Y bào chế thành công. Sản phẩm được chiết xuất hoàn toàn dược liệu, do đó tác dụng không mong muốn trên người dùng chưa ghi nhận bất kỳ tác dụng phụ nào.
Điều lưu ý trong các sản phẩm dược liệu đó chính là độ đồng đều hàm lượng dược chất trong mỗi viên không đảm bảo, từ đó tác dụng dược lý của sản phẩm ảnh hưởng ít nhiều. Sản phẩm HT Strokend được sản xuất tại nhà mát đạt GMP (đạt tiêu chuẩn Thực hành sản xuất tốt), các khâu kiểm định nguyên liệu, kiểm định chất lượng luôn được đặt lên hàng đầu, do đó hoàn toàn có thể yên tâm về độ ổn định chất lượng dược chất có trong từng viên nang.
HT Strokend được Cục An Toàn Vệ Sinh Thực Phẩm Việt Nam cấp phép lưu hành trên toàn quốc với số chứng nhận GMP là 39/2020/ATTP-CNGMP (cấp ngày 05/06/2020). Tại rất nhiều bệnh viện lớn, sản phẩm HT Strokend cũng được rất nhiều bác sĩ, dược sĩ khuyên dùng cho người bệnh.
Sản phẩm dạng viên nang dễ dùng, dễ uống.
Lưu ý:
Cần sử dụng kết hợp sản phẩm này với thuốc điều trị đột quỵ theo chỉ định của bác sĩ.
Ngoài ra nên sử dụng lâu dài để hiệu quả tốt nhất.
Thuốc từ dược liệu có thể dự phòng tai biến
7 Cảnh báo khi dùng một số sản phẩm chữa đột quỵ
An Cung Ngưu Hoàng Hoàn
Có rất nhiều quảng cáo về An Cung Ngưu Hoàng Hoàn có tác dụng chữa đột quỵ, là thuốc tiên cứu thế những người đột quỵ. Chính bởi vì những lời quảng cáo thần thánh đó, rất nhiều người đã mua để dự trữ loại thuốc được xem là "thần dược" đắt đỏ này. Tuy nhiên, giá thành đắt đỏ không đồng nghĩa với hiệu quả mang lại, việc dùng An Cung Ngưu Hoàng Hoàn sai cách không thể chữa đột quỵ, mà ngược lại có thể là con dao để tự sát. Đã có trường hợp sốc mất máu nặng do bệnh nhân tự ý sử dụng An Cung Ngưu Hoàng để dự phòng đột quy. Theo bác sĩ Hoàng Khánh Toàn, nguyên chủ nhiệm khoa đông y, Bệnh viện Trung ương Quân đội 108, cho biết An cung là một loại thuốc "bệnh" của đông y có sức công phá mãnh liệt chứ hoàn toàn không phải là loại dược phẩm có công dụng "bồi bổ" như nhiều người lầm tưởng. PGS.TS Nguyễn Văn Chi - Phó Trưởng khoa Cấp cứu, Bệnh viện Bạch Mai cho biết, thực tế loại sản phẩm này không thể chữa tất cả loại đột quỵ, nguyên nhân do đột quỵ có 2 thể chính là:
- Đột quỵ thiếu máu cục bộ não, chiếm 85% người bị.
- Đột quỵ chảy máu não, chiếm 15% còn lại.
Sản phẩm An Cung Ngưu Hoàng Hoàn chỉ có tác dụng đối với thể nhồi máu não, đặc biệt hơn nếu bệnh nhân ở thể chảy máu não sử dụng sẽ khiến bệnh nhân xuất huyết mạnh, gây mất máu, ứ máu não và có thể tử vong.
Hơn nữa, việc phân biệt hai thể đột quỵ là rất khó, do đó bệnh nhân nên sử dụng một cách cực kỳ cẩn trọng, chỉ nên dùng khi có chỉ dẫn của bác sĩ.
Cảnh báo khi dùng An Cung Ngưu Hoàng Hoàn chữa đột quỵ
Xem thêm video cảnh báo về thuốc An Cung Ngưu Hoàng Hoàn tại đây:
7.1 Nattokinase liệu có tác dụng chống đột quỵ tuyệt vời như lời đồn?
Hiện nay nhiều người vẫn truyền tai nhau về tác dụng chống đột quỵ tuyệt vời của Nattokinase như giúp hạ huyết áp, chống xơ vữa động mạch, giảm cholesterol trong máu, điều trị đột quỵ,...
Nattokinase được đánh giá là một chất tiềm năng với các công dụng liên quan đến tim mạch (các nghiên cứu trong phòng thí nghiệm, trên chuột) tuy nhiên hiệu quả trên người thì chưa được chứng minh rõ ràng.
Một nghiên cứu được đăng trên trang của NCBI như sau:
Trong thử nghiệm mù đôi này, 265 cá nhân ở độ tuổi trung bình 65,3 tuổi, không có bằng chứng lâm sàng về bệnh tim mạch (CVD) được chọn ngẫu nhiên dùng nattokinase đường uống 2.000 IU hoặc giả dược phù hợp. Kết quả sau khi dùng (nattokinase 2,000 IU) trong suốt 3 năm cho thấy: Tốc độ thay đổi hàng năm của độ dày, độ cứng thành động mạch cảnh không khác biệt đáng kể giữa 2 nhóm uống nattokinase và giả dược; việc bổ sung nattokinase không có tác dụng đáng kể trên huyết áp hoặc bất kỳ chỉ số xét nghiệm nào. [7]
Vì thế, chưa có bằng chứng rõ ràng cho việc sử dụng Nattokinase để phòng chống đột quỵ.
8 Phần kết luận
Với việc phòng ngừa đột quỵ tiên pháp, các biện pháp giảm thiểu rủi ro có thể bao gồm:
- Thuốc hạ huyết áp.
- Thuốc chống đông máu.
- Thuốc hạ lipid máu (statin).
Để dự phòng sau đột quỵ, bệnh nhân nên dùng các thuốc dưới đây. Cần chú ý với bệnh nhân có nguy cơ bị đột quỵ do thiếu máu cục bộ, đặc biệt là trong vài tuần đầu tiên.
- Thuốc chống kết tập tiểu cầu, statin và thuốc hạ huyết áp là nền tảng của dược liệu pháp để phòng ngừa đột quỵ thứ phát.
- Aspirin, clopidogrel, hoặc kết hợp aspirin với dipyridamole là những lựa chọn hàng đầu để ngăn ngừa đột quỵ thứ phát trong trường hợp không có rung nhĩ.
- Thuốc chống đông được chỉ định nếu bệnh nhân bị rung nhĩ. Nên tránh kết hợp thuốc chống đông máu và thuốc chống kết tập tiểu cầu nếu có thể.
- Bệnh nhân nên được bắt đầu dùng statin sau khi bị đột quỵ do thiếu máu cục bộ. Liều cao được khuyến cáo ngay cả khi nồng độ cholesterol bình thường.
- Thuốc hạ huyết áp được khuyến cáo cho tất cả bệnh nhân có huyết áp tâm thu lớn hơn 140/90 mmHg. Thuốc ức chế men chuyển, thuốc chẹn kênh canxi và thuốc lợi tiểu là những lựa chọn hàng đầu.
Dự phòng đột quỵ
9 Lưu ý khi dùng thuốc chống đột quỵ
Một số lưu ý khi sử dụng thuốc chống đột quỵ
- Luôn dùng thuốc chống đột quỵ theo đúng quy định. Không bao giờ đột ngột ngừng dùng hoặc thay đổi mà không nói chuyện trước với bác sĩ hoặc dược sĩ.
- Uống thuốc vào cùng một thời điểm mỗi ngày, chẳng hạn như vào bữa trưa và bữa tối để dễ nhớ thời điểm, tránh quên liều.
- Báo cáo tác dụng phụ nếu gặp phải với bác sĩ.
- Thay đổi lối sống: Thực hiện một chế độ ăn uống lành mạnh ít muối và chất béo, đặc biệt là chất béo bão hòa và chất béo chuyển hóa.
- Không hút thuốc, hạn chế sử dụng rượu, hoạt động thể chất và giảm căng thẳng cũng rất quan trọng để giảm nguy cơ đột quỵ và bệnh tim.
Tài liệu tham khảo
- ^ Chris Tremonti, Mark Thieben (Ngày đăng 1 tháng 6 năm 2021). Drugs in secondary stroke prevention, NPS MedicineWise. Truy cập ngày 30 tháng 3 năm 2022
- ^ Tác giả: Brian Silver (Ngày đăng 27 tháng 12 năm 2021). Stroke Prevention, Medscape. Truy cập ngày 30 tháng 3 năm 2022
- ^ Sameer Bansal, Kiranpal, Sangha, và Pooja Khatri (Ngày đăng 1 tháng 2 năm 2014). Drug Treatment of Acute Ischemic Stroke, NCBI. Truy cập ngày 30 tháng 3 năm 2022
- ^ Barbara Brody (Ngày đăng 28 tháng 2 năm 2022). What Meds Do You Need to Take After a Stroke?, WebMD. Truy cập ngày 30 tháng 3 năm 2022
- ^ Chuyên gia của Heart and Stroke Foundation of Canada. Stroke, Medications. Heart and Stroke Foundation of Canada. Truy cập ngày 30 tháng 3 năm 2022
- ^ Nhóm biên tập Healthline (Ngày đăng 7 tháng 6 năm 2019). Stroke Drugs, Healthline. Truy cập ngày 30 tháng 3 năm 2022
- ^ Tác giả Hodis HN, Mack WJ, Meiselman HJ, Kalra V (Ngày đăng: năm 2021), Nattokinase atherothrombotic prevention study: A randomized controlled trial, NCBI. Truy cập ngày 14 tháng 10 năm 2023