Tắc mạch ối: nguyên nhân, triệu chứng và cách điều trị
Trungtamthuoc.com -Tắc mạch ối là một tình trạng hiếm gặp nhưng nghiêm trọng, xảy ra khi nước ối tế bào thai nhi, tóc, lông tơ, các mảnh mô, đi vào máu của mẹ. Hầu hết các trường hợp xảy ra trong quá trình chuyển dạ. [1]
1 Tắc mạch ối là gì?
Tắc mạch ối (AFE) hay còn gọi là thuyên tắc ối - là một trong những biến chứng tai biến của thai kỳ, trong đó nước ối, tế bào thai, tóc hoặc các mảnh vụn khác xâm nhập vào hệ tuần hoàn phổi của mẹ, gây trụy tim mạch. [2] Hầu hết các trường hợp xảy ra trong quá trình chuyển dạ. [3] Tuy nhiên, trường hợp này cũng có thể xảy ra khi màng ối còn nguyên, sau khi đẻ thường hoặc đẻ mổ.
Tắc mạch ối được xem là một biến chứng sản khoa có độ nguy hiểm và tỉ lệ tử vong cao, bởi gần như không thể dự đoán và dự phòng trước. Tình trạng này ảnh hưởng đến phụ nữ mang thai ngay trước, trong hoặc ngay sau khi chuyển dạ và sinh con
2 Nguyên nhân tắc mạch ối
Thông thường, nước ối sẽ nằm hoàn toàn trong buồng ối. Nhưng khi rào chắn giữa khoang ối và hệ tuần hoàn máu của người mẹ bị hỏng, nước ối sẽ đi vào máu qua hệ tĩnh mạch ống cổ tử cung.
Tuy nhiên, không phải tất cả các trường hợp nước ối đi vào máu cũng gây ra tình trạng tắc mạch ối. Nó còn có thể là do liên quan đến phản ứng dị ứng. Do vậy, tình trạng này chỉ gặp ở một số ít thai phụ khi có kèm theo những mảnh mô thai di chuyển vào trong hệ tuần hoàn.
Nước ối đem theo các tế bào thai qua tĩnh mạch và di chuyển tới các cơ quan trọng yếu như tim, phổi,... với một số lượng nhất định sẽ gây ra tắc mạch khiến người mẹ bị suy hô hấp, suy tuần hoàn.
3 Yếu tố nguy cơ tắc mạch ối
Các đối tượng có nguy cơ bị tắc mạch ối cao hơn bình thường là:
Phụ nữ mang thai ở tuổi trên 35.
Mang thai con rạ có nguy cơ cao hơn so với con so.
Các trường hợp sinh bằng cách mổ lấy thai, sử dụng các thủ thuật như giác hút, chọc ối,...
Người mắc tình trạng đa thai, đa ối, rau bong non, sản giật,...
Bà mẹ bị tổn thương tử cung hoặc cổ tử cung.
4 Triệu chứng và chẩn đoán tắc mạch ối
4.1 Các triệu chứng thường gặp
Giai đoạn đầu: Người mẹ có biểu hiện suy hô hấp, da tím tái đột ngột trong vài phút, tiếp theo là tụt huyết áp, lú lẫn, ý thức mất dần và có thể bị co giật. Một số biểu hiện nặng hơn đó là ngừng thở, ngừng tim trong vài phút đầu tiên. Theo thống kê cho thấy có khoảng 40% số trường hợp thoát được giai đoạn này.
Giai đoạn sau: Nếu qua được giai đoạn đầu, người mẹ sẽ có biểu hiện chảy máu dữ dội không thể cầm được. Thường là máu đông rải rác trong lòng mạch. Nếu không cầm máu được sản phụ sẽ rơi vào tình trạng sốc mất máu.
4.2 Xét nghiệm cận lâm sàng
Xét nghiệm khí trong máu, đông máu và công thức máu.
Chụp X quang phổi.
Điện tâm đồ.
4.3 Chẩn đoán phân biệt
Tắc mạch do huyết khối.
Tắc mạch do khí.
Nhồi máu cơ tim cấp tính.
Một số nguyên nhân khác như rau bong non, phản ứng gây tê vùng,...
5 Xử trí thuyên tắc ối
Nếu sản phụ bị tắc mạch ối cần được cấp cứu kịp thời như sau:
- Duy trì việc cung cấp oxy cho sản phụ bằng cách đặt nội khí quản hoặc cho sản phụ thở máy.
- Đặt ít nhất 2 đường truyền tĩnh mạch để nâng huyết áp bằng dung dịch cao phân tử.
- Nếu sản phụ bị ngừng tim cần tiêm ngay 1mg adrenalin theo đường tĩnh mạch hoặc 3mg qua đường nội khí quản. Hoặc tiêm tĩnh mạch chậm trong 2 phút liều 1mg/kg xylocaine (có thể tiêm nhắc lại sau 3-5 phút, tổng liều không quá 3mg/kg).
- Nhanh chóng thực hiện các xét nghiệm cấp cứu: công thức máu, đông máu, khi trong máu.
- Theo dõi tình trạng bệnh nhân bằng minitor.
- Nêu kết quả đông Máu không tốt kèm theo máu chảy dữ dội cần truyền máu và các chế phẩm của máu.
Các cách trên chỉ giúp xử trí triệu chứng nhằm phục hồi dấu hiệu sinh tồn của người bệnh. Tắc mạch ối xảy ra rất đột ngột và có tiến triển nhanh nên hầu hết sản phụ đều tử vong. Nếu thai nhi chưa xổ thường sẽ mổ ngay để cứu thai nhi những rủi ro khá lớn.
6 Hậu quả và biến chứng của tắc mạch ối
Các hậu quả có thể gặp là:
Tử vong mẹ hoặc con hoặc cả hai.
Ảnh hưởng lên tinh thần và khả năng vận động của mẹ và con do thiếu oxy não.
Gây ra hội chứng Sheehan ở người mẹ (hoại tử 1 phần hoặc toàn bộ thùy trước tuyến yên)
Người mẹ có thấy bị suy gan, suy thận, rối loạn đông máu, dễ nhiễm khuẩn hậu sản.
Có khả năng gặp phải các biến chứng do truyền máu.
Tài liệu tham khảo
- ^ Tác giả: Chuyên gia của Mayoclinic, Amniotic fluid embolism, Mayoclinic. Truy cập ngày 3 tháng 12 năm 2021
- ^ Tác giả: Kiranpreet Kaur , Mamta Bhardwaj , Prashant Kumar , Suresh Singhal , Tarandeep Singh ,và Sarla Hooda, Amniotic fluid embolism, NCBI. Truy cập ngày 3 tháng 12 năm 2021
- ^ Tác giả: Chuyên gia của NORD, Amniotic Fluid Embolism, NORD. Truy cập ngày 3 tháng 12 năm 2021