1. Trang chủ
  2. Hô Hấp
  3. Suy hô hấp mạn tính: nguyên nhân, triệu chứng và cách điều trị

Suy hô hấp mạn tính: nguyên nhân, triệu chứng và cách điều trị

Suy hô hấp mạn tính: nguyên nhân, triệu chứng và cách điều trị

Trungtamthuoc.com - Các bệnh về phổi là nguyên nhân hàng đầu trong việc dẫn đến suy hô hấp mạn. Ngoài ra, các loại bệnh về cơ, xương hoặc mô hỗ trợ cho hệ hô hấp cũng góp phần gây ra tình trạng bệnh này.

1 Suy hô hấp mạn tính là gì?

Suy hô hấp mạn tính là một bệnh lý đường hô hấp xảy ra khi các ống dẫn khí vào phổi bị hẹp khiến lượng oxy được hít vào giảm đi và lượng carbon dioxide thở ra cũng ít hơn bình thường. Tình trạng này khiến PaO2 bị hạ thấp trong khi PaCO2 lại tăng cao. [1]

Suy hô hấp mạn khiến bệnh nhân khó thở
Suy hô hấp mạn khiến bệnh nhân khó thở

Suy hô hấp mạn tính là bệnh lý phát triển dần theo thời gian. Việc điều trị bệnh cũng cần phải thực hiện trong thời gian dài.

2 Nguyên nhân gây bệnh suy hô hấp mạn tính

Có rất nhiều nguyên nhân gây suy hô hấp mạn, có thể do bộ máy hô hấp hoặc ngoài bộ máy hô hấp. Các bệnh về phổi là nguyên nhân hàng đầu trong việc dẫn đến suy hô hấp mạn. Ngoài ra, các loại bệnh về cơ, xương hoặc mô hỗ trợ cho hệ hô hấp cũng góp phần gây ra tình trạng bệnh này. [2]

Người ta chia suy hô hấp mạn tính thành 3 loại chính là: nghẽn, hạn chế và phối hợp. 

2.1 Suy hô hấp mạn nghẽn

Đây là tình trạng bệnh thường gặp nhất do các nguyên nhân sau:

  • Bệnh phổi tắc nghẽn mạn tính: sự tắc nghẽn khiến lượng khí lưu thông bị hạn chế dần dần dẫn đến suy hô hấp.
  • Hen phế quản: đặc biệt là tiến triển kéo dài, nặng và không phục hồi.
  • Nghẽn đường hô hấp trên: nguyên nhân do có khối u hoặc bị hẹp do sẹo.

2.2 Suy hô hấp mạn hạn chế trong và ngoài phổi

Các nguyên nhân trong phổi:

  • Xơ phổi có di chứng.
  • Bệnh phổi kẽ lan tỏa.
  • Cắt bỏ phổi.
  • Phù phổi kẽ mạn.

Nguyên nhân trong lồng ngực:

  • Dày dính màng phổi.
  • Tràn dịch màng phổi.
  • Tim quá to, suy tim.
  • Nguyên nhân từ bụng và thành lồng ngực:
  • Thoát vị hoành.
  • Báng lớn.

Nguyên nhân do cơ và thần kinh:

  • Có bệnh ở các cơ hô hấp.
  • Các thương tổn ở hệ thần kinh trung ương: viêm sừng trước tủy sống, viêm não, tai biến mạch máu não,...
  • Nguyên nhân do thương tổn trung tâm hô hấp, các thụ thể, đường dẫn truyền:
  • Trung tâm: suy giáp,...
  • Thụ thể: đái tháo đường,...
  • Đường dẫn truyền: viêm tủy cắt ngang,...

2.3 Suy hô hấp mạn phối hợp

Nguyên nhân chính là:

  • Giãn phế quản.
  • Viêm phổi mạn lan tỏa.

3 Triệu chứng và xét nghiệm chẩn đoán bệnh

3.1 Triệu chứng lâm sàng

Các dấu hiệu của bệnh suy hô hấp mạn tính ban đầu thường không rõ ràng nhưng thường xuyên trong thời gian dài. Sau một thời gian,bệnh nhân có thể xuất hiện các biểu hiện điển hình sau:

Tím và khó thở: khi thiếu oxy nặng.

Rối loạn hành vi: do tăng PaCO2.

Da, môi hoặc móng tay có màu xanh nhạt.

Thở nhanh, nông, lồng ngực giãn rộng.

Người mệt mỏi, lo lắng.

Thở ra môi khép chặt.

Bệnh nhân khó thở, thở nhanh
Bệnh nhân khó thở, thở nhanh

3.2 Cận lâm sàng

3.2.1 Thăm dò chức năng hô hấp 

Suy hô hấp mạn nghẽn: có giảm FEV1, FEV1/FCV

Suy hô hấp mạn hạn chế: thể tích phổi, dung tích phổi toàn phần và độ giãn phổi giảm.

3.2.2 Đo khí máu cho bệnh nhân

Trong suy hô hấp mạn vừa: PaO2 < 60mmHg và PaCO2 < 50 mmHg. SaO2 = 90%, pH máu và Hct bình thường.

Trong suy hô hấp mạn nặng: PaO2 < 60 mmHg và PaCO2 < 50 mmHg. SaO2 < 90% và pH máu thấp, Hct tăng.

Ngoài ra, việc điện tâm đồ và đo áp lực động mạch phổi trước mao mạch cũng có giá trị nhất định trong chẩn đoán bệnh suy hô hấp mạn tính.

Trước tiên, bác sĩ cần hỏi người bệnh các dấu hiệu, biểu hiện mà bệnh nhân gặp phải như tình trạng khó thở, ho khạc,... Ngoài ra, cũng phải hỏi tới điều kiện sinh hoạt và môi trường sống như: Có hút thuốc lá không? Môi trường sống có ô nhiễm không? Sau đó cho bệnh nhân làm các xét nghiệm cận lâm sàng để xác định bệnh.

4 Cách điều trị bệnh suy hô hấp mạn

4.1 Điều trị suy hô hấp mạn vừa

4.1.1 Biện pháp chung

Yêu cầu bệnh nhân bỏ thuốc lá vĩnh viễn.

Nếu bệnh nhân đang ở trong môi trường ô nhiễm không khí (do nơi ở hoặc nghề nghiệp) thì yêu cầu bệnh nhân thay đổi môi trường sống và làm việc.

Xử lý mọi ổ nhiễm trùng đường hô hấp, tiêu hoá trên nhất là xoang và răng.

Nếu bệnh nhân thừa cân thì yêu cầu bệnh nhân giảm cân nặng.

4.1.2 Điều trị triệu chứng

Phòng chống bội nhiễm phế quản - phổi:

  • Tiêm vacxin phòng cúm và một số bệnh khác.
  • Điều trị mạnh một đợt bội nhiễm phế quản - phổi bằng kháng sinh thích hợp, mạnh, dung nạp tốt như kháng sinh họ Macrolid (Roxithromycin 150mg, 1 viên/lần x 2 lần/ngày) hay Cephalosporin (Cephadroxil 500mg, 1 viên/lần x 3 lần/ngày). Thời gian điều trị trên 8 ngày.
  • Tháo đàm: Chủ yếu là vỗ rung lồng ngực và tập khạc đàm, tập hô hấp đúng cách. Kết hợp sử dụng các thuốc tan nhầy như Acetylcystein 200mg (1 gói/lần x 3 lần/ngày) và thuốc điều hoà nhầy như Ambroxol 30mg (1 viên/lần x 3 lần/ngày).
Dùng thuốc giãn phế quản
Dùng thuốc giãn phế quản

Dùng thuốc giãn phế quản: Đây là phương pháp điều trị chính và lâu dài. Các thuốc được sử dụng là:

  • Theophylin với liều 10-15mg/kg/ngày. Với viên tác dụng nhanh thì chia làm 3-4 lần mỗi ngày, nếu dùng loại tác dụng chậm thì chia làm 2-3 lần mỗi ngày.
  • Salbutamol liều 0,2 - 0,3 mg/kg/ngày. Loại tác dụng nhanh chia 3 lần, loại chậm thì chia 2 lần mỗi ngày.

Các loại thuốc chống chỉ định với bệnh nhân suy hô hấp mạn tính

  • Thuốc an thần, thuốc ngủ: do các thuốc này gây ức chế trung tâm hô hấp.
  • Thuốc nhóm corticoid, thuốc kích thích hô hấp, thuốc chống đông kéo dài.

4.2 Điều trị suy hô hấp mạn nặng

Áp dụng các biện pháp điều trị suy hô hấp mạn vừa đồng thời sử dụng thêm:

Thuốc cải thiện trao đổi khí oxy: Almitrine bimesilate 15mg, 1 viên/lần x 3 lần/ngày.

Liệu pháp oxy: để duy trì PaO2 trong khoảng 60-80mmhg. Cho thở oxy với lưu thượng 0,5-1,5 lít/phút để tránh ức chế trung tâm hô hấp.

Lưu ý: việc này cần thực hiện đúng kĩ thuật như sau: đặt xông mũi họng khá sau, oxy được cho qua một bình nước sạch, đo lưu lượng chuẩn, theo dõi sát sao bằng cách đo khí máu 2 lần/tuần. Dần dần có thể chỉ cần đo 1 tháng/lần. Thời gian thở mỗi ngày là 12-15 giờ.

Mở khí quản: đặt ống dẫn khí quản để bệnh nhân dễ thở hơn.

Thở máy: Khi cho bệnh nhân thử các cách trên mà không có hiệu quả.

Cho bệnh nhân thở oxy
Cho bệnh nhân thở oxy

5 Phòng bệnh suy hô hấp mạn

Để phòng ngừa bệnh suy hô hấp mạn tính cũng như sự tiến triển bất lợi của bệnh, mọi người cần lưu ý các vấn để sau:

Bỏ thuốc lá nếu đang hút thuốc lá đồng thời khuyên người xung quanh bỏ thuốc hoặc không hút thuốc nơi công cộng để tránh việc hít phải khói thuốc.

Thực hiện chế độ ăn uống đảm bảo dinh dưỡng, nhiều rau củ quả.

Thường xuyên luyện tập thể dục thể thao, luyện tập hít thở đều.

Nếu cần làm việc, di chuyển đến nơi có không khí bị ô nhiễm cần đeo khẩu trang hoặc có biện pháp bảo vệ tối ưu (đặc biệt là những người làm việc trong môi trường độc hại).

Tài liệu tham khảo

  1. ^ Healthline (Ngày đăng 30 tháng 3 năm 2018). Chronic Respiratory Failure, Healthline. Truy cập ngày 21 tháng 9 năm 2021
  2. ^ Bs. Quách Minh Phong (Ngày đăng 6 tháng 11 năm 2018). Suy hô hấp mạn, Suckhoedoisong. Truy cập ngày 21 tháng 9 năm 2021

* SĐT của bạn luôn được bảo mật
* Nhập nếu bạn muốn nhận thông báo phẩn hồi email
Gửi câu hỏi
Hủy
  • 0 Thích

    Các loại thuốc chống chỉ định với bệnh nhân suy hô hấp mạn tính là gì?


    Thích (0) Trả lời
(Quy định duyệt bình luận)
Suy hô hấp mạn tính: nguyên nhân, triệu chứng và cách điều trị 5/ 5 1
5
100%
4
0%
3
0%
2
0%
1
0%
Chia sẻ nhận xét
Đánh giá và nhận xét
  • Suy hô hấp mạn tính: nguyên nhân, triệu chứng và cách điều trị
    TM
    Điểm đánh giá: 5/5

    thông tin uy tín, chính xác, các bạn nên theo dõi các bài viết ở đây

    Trả lời Cảm ơn (0)
vui lòng chờ tin đang tải lên

Vui lòng đợi xử lý......

0 SẢN PHẨM
ĐANG MUA
hotline
1900 888 633