1. Trang chủ
  2. Cơ Xương Khớp
  3. Sơ đồ nội tạng người và cách nhận biết cơn đau qua từng vị trí

Sơ đồ nội tạng người và cách nhận biết cơn đau qua từng vị trí

Sơ đồ nội tạng người và cách nhận biết cơn đau qua từng vị trí

Trungtamthuoc.com - cơ thể con người được cấu tạo từ nhiều cơ quan, mỗi cơ quan đảm nhận một chức năng khác nhau. Sơ đồ nội tạng người sẽ cung cấp cái nhìn tổng thể về vị trí của các cơ quan, là bước quan trọng trong chẩn đoán, nhận biết các bệnh có thể xảy ra quanh khu vực này. Hãy cùng Trung Tâm Thuốc Central Pharmacy (trungtamthuoc.com) cùng tìm hiểu sơ đồ nội tạng người và cách nhận biết các cơn đau qua từng vị trí, trong bài viết dưới đây.

1 Tại sao cần biết về sơ đồ nội tạng cơ thể người?

Sơ đồ nội tạng người giúp nhìn nhận một cách tổng quát các bộ phận trong cơ thể. Từ đó giúp chúng ta hiểu rõ hơn về các quá trình sinh lý cũng như mối liên quan giữa các bộ phận, áp dụng trong chẩn đoán và điều trị bệnh hiệu quả hơn. Bên cạnh đó nâng cao ý thức chăm sóc sức khỏe tổng quát, cân bằng hoạt động giữa các cơ quan. 

Có bất cứ sự bất thường nào trong hệ thống nội tạng đều ảnh hưởng trực tiếp đến sức khoẻ, cần nhận biết sớm và điều trị kịp thời.

2 Hình ảnh nội tạng người

Sơ đồ nội tạng phụ nữ và nam giới

Sơ đồ nội tạng phụ nữ và nam giới
Sơ đồ nội tạng phụ nữ và nam giới

3 Vị trí và vai trò các bộ phận nội tạng cơ thể người

Năm cơ quan quan trọng trong cơ thể con người là não, tim, phổi, thận và gan. Các cơ quan khác bao gồm túi mật, tuyến tụy và dạ dày. Dưới đây là vị trí và vai trò của các cơ quan này trong cơ thể người.

Não 

Bộ não là trung tâm điều khiển của cơ thể bằng cách tạo ra, gửi và xử lý các xung thần kinh, suy nghĩ, cảm xúc, cảm giác thể chất.. Bộ não bao gồm ba phần chính: đại não, tiểu não và thân não. 

Vai trò của bộ não:

  • Tủy: Đây là phần thấp nhất của thân não. Nó giúp kiểm soát chức năng tim và phổi.
  • Cầu não: Nằm phía trên hành não trong thân não, khu vực này giúp kiểm soát chuyển động của mắt và khuôn mặt.
  • Thùy đỉnh: Nằm ở giữa não, thùy đỉnh hỗ trợ việc xác định đồ vật và suy luận về không gian.
  • Thùy trán: Thùy trán, ở phía trước đầu, là phần lớn nhất của não. Nó đóng một vai trò trong nhiều chức năng có ý thức, bao gồm cả tính cách và chuyển động.
  • Thùy chẩm: Nằm gần phía sau não, thùy chẩm chủ yếu diễn giải các tín hiệu thị giác.
  • Thùy thái dương: Nằm ở hai bên não, thùy thái dương đóng vai trò trong nhiều chức năng, bao gồm lời nói, nhận biết mùi hương và trí nhớ ngắn hạn.

Tim

Tim là cơ quan quan trọng nhất của hệ tuần hoàn, giúp cung cấp máu cho cơ thể. Nó có bốn 4 ngăn, 2 tâm nhĩ và 2 tâm thất. Máu chảy vào tâm nhĩ phải qua các tĩnh mạch của tim và cơ thể rồi chảy vào tâm thất phải. Tim có bốn van đảm bảo máu chảy đúng hướng.

Vai trò của tim là vận chuyển máu đi khắp cơ quan, cung cấp chất dinh dưỡng và duy trì hoạt động bình thường của cơ thể

Tim là cơ quan quan trọng nhất của hệ tuần hoàn
Tim là cơ quan quan trọng nhất của hệ tuần hoàn

Phổi 

Phổi có vai trò cung cấp oxy cho máu bằng cách lấy oxy từ không khí hít vào và thở ra carbon dioxide thải ra từ các mô. Phổi nằm ngay dưới lồng ngực, trên cơ hoành, bao gồm phế quản trái, phải chứa các phế nang và mạch máu.

  • Phế quản trái và phải: Khí quản chia thành các ống này, kéo dài vào phổi và có các nhánh. Những phế quản nhỏ hơn này chia thành các ống nhỏ hơn gọi là tiểu phế quản.
  • Các phế nang: Các phế nang là những túi khí nhỏ ở cuối tiểu phế quản. Chúng hoạt động giống như những quả bóng bay, căng ra khi một người hít vào và co lại khi thở ra.
  • Các mạch máu: Có rất nhiều mạch máu trong phổi để vận chuyển máu đến và đi từ tim và quá trình trao đổi oxy diễn ra tại đây..

Dạ dày

Dạ dày nằm dưới cơ hoành, giữa thực quản và ruột non ; nó nằm ở phần trước của khoang bụng ở hầu hết các loài động vật có xương sống. Dạ dày đóng vai trò là nơi chứa đựng thức ăn, co bóp cơ học trước khi xuống ruột non.

Dạ dày của con người được chia thành bốn vùng: đáy vị, phần thân hoặc vùng trung gian, hang vị và môn vị. Mỗi tâm vị và môn vị, đều có cơ vòng giữ cho vùng lân cận đóng lại, trừ khi thức ăn đi qua. Bằng cách này, thức ăn được bao bọc trong dạ dày cho đến khi sẵn sàng để tiêu hóa.

Dạ dày có ba chức năng chính:

  • Lưu trữ thức ăn
  • Co bóp để trộn và phá vỡ thức ăn.
  • Sản xuất enzyme tiêu hóa thức ăn.

Gan

Gan là cơ quan quan trọng nhất của hệ thống trao đổi chất. Nó giúp chuyển hoá chất dinh dưỡng thành các chất có thể sử dụng được và lọc máu từ Đường tiêu hóa qua tĩnh mạch trước khi hòa vào dòng máu tĩnh mạch từ các bộ phận khác của cơ thể. Phần lớn khối gan nằm ở phía trên bên phải của bụng, ngay dưới lồng xương sườn.

Gan đóng nhiều vai trò trong quá trình tiêu hóa và lọc máu, bao gồm:

  • Sản xuất mật
  • Giúp cơ thể lọc các chất độc hại
  • Tạo ra cholesterol
  • Hỗ trợ chức năng miễn dịch
  • Làm sạch bilirubin trong máu
  • Điều hòa đông máu
  • Gan giúp đưa mật đến ruột non, hỗ trợ tiêu hoá thức ăn sau đó lưu trữ và giải phóng khi cơ thể cần.
Gan là cơ quan quan trọng nhất của hệ thống trao đổi chất
Gan là cơ quan quan trọng nhất của hệ thống trao đổi chất

Thận

Thận gồm 2 quả thận có kích thước bằng nắm tay, có hình dạng giống hạt đậu. Chúng nằm ở hai bên lưng, được bảo vệ bên trong phần dưới của lồng xương sườn. Chúng giúp lọc máu và loại bỏ chất thải ra khỏi cơ thể.

Máu chảy từ động mạch thận vào thận. Tại đây chúng giúp lọc chất thải vào nước tiểu và sau đó đưa máu đã lọc trở lại cơ thể qua tĩnh mạch thận. Một người có thể sống chỉ với một quả thận. Khi một người bị suy thận nặng phải chạy thận nhân tạo trong thời gian dài.

Ruột non

Ruột non là một phần của hệ thống tiêu hóa. Khi thức ăn rời khỏi dạ dày, nó sẽ đi vào ruột non. Ruột non là phần dài nhất của đường tiêu hóa và là nơi diễn ra hầu hết quá trình tiêu hóa. Ruột non chia làm 3 phần:

  • Tá tràng là phần đầu tiên của ruột non, có kích thước ngắn, hướng xuống uốn quanh tuyến tụy theo hình chữ “C” trước khi nối với phần còn lại của ruột non.
  • Hỗng tràng là phần giữa, nằm thành nhiều cuộn bên trong khoang bụng dưới. Kích thước dài, chiếm gần nửa chiều dài của ruột non. Hỗng tràng là nơi chứa nhiều mạch máu nên màu đậm hơn các phần còn lại
  • Hồi tràng là phần có kích thước dài nhất và là phần cuối của ruột non, tiếp nối với ruột già. Tại đây, thành ruột non bắt đầu mỏng và hẹp, nguồn cung cấp máu giảm. Thức ăn dành nhiều thời gian nhất ở hồi tràng, nơi hấp thụ nhiều nước và chất dinh dưỡng nhất.

Có tác dụng:

  • Phá vỡ thức ăn nhờ hệ thống enzym tuyến tụy và dịch mật.
  • Hấp thụ chất dinh dưỡng vào máu
Ruột non là một phần của hệ thống tiêu hóa.
Ruột non là một phần của hệ thống tiêu hóa.

Ruột già

Ruột già là phần cuối cùng của đường tiêu hóa, bắt đầu từ ruột non và kết thúc ở ống hậu môn, nơi chứa chất thải thực phẩm trước khi loại bỏ khỏi cơ thể. Ruột già bao gồm ruột kết, trực tràng và hậu môn và đôi khi “đại tràng” cũng được dùng để mô tả toàn bộ ruột già.

Ruột già là một ống dài,nên cũng có thể được chia thành nhiều phần. Đoạn đầu dài khoảng 6 inch được gọi là manh tràng. Phần còn lại của đại tràng được chia thành các đoạn: đại tràng lên có hướng đi lên, đại tràng ngang có hướng đi qua bên trái, đại tràng xuống hướng xuống và đại tràng sigma hướng quay ngược bên phải .Ruột già không có enzym tiêu hoá nên tại đây không có sự co bóp như ruột non, các chất thải di chuyển được dễ dàng là nhờ chất nhầy làm trơn bề mặt bên trong ruột

Vai trò của ruột già:

  • Hấp thu lại chất dinh dưỡng và nước
  • Loại bỏ chất thải ra khỏi cơ thể

Tuyến tụy 

Tuyến tuỵ tạo ra khoảng 1 đến 4 lít nước chứa các enzyme mỗi ngày để giúp bạn tiêu hóa thức ăn. Số lượng chính xác khác nhau tùy thuộc vào lượng thức ăn nạp vào cơ thể. Ngoài ra tuyến tụy còn tạo ra các hormone (như Insulin và glucagon ) giúp kiểm soát lượng đường trong máu ổn định . Khi lượng đường trong máu tăng quá mức cho phép, tuyến tụy sẽ tiết ra insulin để giảm lượng đường trong máu xuống, duy trì ổn định sức khoẻ, và ngược lại khi lượng đường trong máu quá thấp, tuyến tụy sẽ tạo ra glucagon để tăng lượng đường này. Cơ thể cần lượng đường trong máu cân bằng để hoạt động bình thường và giữ cho các cơ quan như tim, gan, thận và não hoạt động tốt. Vì vậy các bệnh về tuỵ thường gây ra những biến chứng nguy hiểm.

4 Nhận biết cơn đau ổ bụng qua sơ đồ cấu tạo nội tạng người

Đôi khi đau bụng cho thấy tình trạng bệnh lý nghiêm trọng cần được điều trị. Đau ở các vùng khác nhau có thể là dấu hiệu cảnh báo các cơ quan khu vực này bị suy yếu. Cụ thể khi chia ổ bụng thành các phần, dựa vào khu vực đau để chẩn đoán bệnh như sau:

Nhận biết cơn đau ổ bụng
Nhận biết cơn đau ổ bụng bằng sơ đồ nội tạng

4.1 Góc phần tư phía trên bên phải

Các bộ phận ở góc phần tư phía trên bên phải bao gồm gan, túi mật và ống mật,  thận phải  ở phía sau và các phần trên của ruột non và ruột già. Vì vậy, đau bụng trên bên phải rất có thể liên quan đến bệnh gan hoặc bệnh túi mật, chẳng hạn như viêm gan ( rượu , chất độc , chuyển hóa, virus hoặc tự miễn dịch ), sỏi mật .viêm túi mật, ung thư ống mật, sỏi và hẹp ung thư túi mật , ung thư gan..

Ngoài ra các bệnh về tá tràng, thận, đại tràng lên cũng liên quan như nhiễm trùng tại thận, tắc ruột, loét tá tràng…

4.2 Góc phần tư phía trên bên trái

Các bộ phận trong khu vực này bao gồm dạ dày, tuỵ, lá lách, thận trái. Ở phía trên cơ hoành là tim, phổi cũng có thể làm đau lan xuống dưới. Thông thường các bệnh gây đau vị trí này là viêm dạ dày, trào ngược dạ dày tá tràng khi axit tiết quá mức hoặc bị trào ngược lên trên. Ngoài ra cũng có thể báo hiệu các bệnh khác như: viêm tụy (viêm tuyến tụy), ung thư tuyến tụy, lách to (lách to), trào ngược mật, ung thư dạ dày, nhiễm trùng thận, sỏi thận.

4.3 Đau bụng dưới rốn

Vị trí dưới rốn bao gồm ruột non, ruột già vì vậy các cơn đau xuất phát ở đây có thể do bệnh về đường tiêu hoá, ngoài ra nếu đau âm ỉ cả dưới vùng chậu thì các cơ quan niệu quản, buồng trứng, tử cung cũng liên quan. Thông thường có kèm các triệu chứng khác như tiêu chảy, đầy bụng, căng cơ vùng dưới, buồn nôn với đau từng cơn. Vì vậy đau vùng này do nhiều nguyên nhân như hội chứng ruột kích thích, chứng khó tiêu, bệnh viêm ruột, tắc ruột, viêm phúc mạc, ung thư buồng trứng, u nang buồng trứng, viêm vùng chậu…

4.4 Góc phần tư phía dưới bên trái

Cơn đau đặc biệt ở vùng bụng dưới bên trái thường liên quan đến bệnh viêm túi thừa đại tràng. Các túi thừa này thường có ở thành ruột già và hay xuất hiện bên trái.

4.5 Góc phần tư dưới bên phải

Đau góc phần tư bên phải thì đa phần do bệnh liên quan đến viêm ruột thừa, hiếm gặp hơn có thể là ung thư ruột thừa .Điều trị bệnh này hiệu quả nhất là cắt bỏ chúng. Thông thường triệu chứng đau ruột thừa thường âm ỉ, đến khi đau mạnh thì tình trạng đã nhiễm trùng nặng, cần cấp cứu ngay tại cơ sở y tế gần nhất.

4.6 Đau quanh rốn

Triệu chứng đau quanh rốn rất phổ biến, xuất phát từ nhiều nguyên nhân như căng thẳng, bụng đầy hơi , chấn thương. căng cơ bụng . Ngoài ra các vấn đề về dạ dày cũng gây ra biểu hiện này gồm viêm dạ dày, loét dạ dày. Một vài trường hợp bệnh viêm ruột thừa cũng làm đau tại khu vực này, vì vậy nếu cơn đau kéo dài lâu ngày cần phải tới bệnh viện chẩn đoán và các phác đồ điều trị phù hợp.

5 Biện pháp để các cơ quan nội tạng luôn khỏe mạnh

Để có một sức khỏe tốt, chúng ta nên tránh các tác hại bên ngoài ảnh hưởng đến các cơ quan nội tạng trong cơ thể. Dưới đây là một vài biện pháp giúp duy trì sự hoạt động bình thường của chúng:

  • Có một chế độ sinh hoạt lành mạnh: xây dựng chế độ dinh dưỡng đầy đủ cùng với chế độ sinh hoạt đều đặn là biện pháp tốt nhất nâng cao sức khoẻ của bạn. Bổ sung cân bằng các nhóm dinh dưỡng như bột đường, chất đạm, vitamin, chất béo bằng đường ăn uống hoặc sử dụng thuốc nếu chế độ ăn không cung cấp đủ. Bên cạnh đó thói quen sinh hoạt đúng giờ giấc, ngủ đủ, không thức khuya cũng góp phần quan trọng để có một cơ thể khỏe mạnh.
  • Tập thể dục thường xuyên: duy trì thói quen tập thể dục, ít nhất 30 phút mỗi ngày sẽ đem lại rất nhiều lợi ích cho cơ thể bạn. Không cần phải vận động quá mạnh, bạn chỉ cần tham gia các hoạt động nhẹ nhàng như đi bộ, đạp xe,..
  • Sử dụng các thực phẩm bổ sung: ngày càng có nhiều loại thực phẩm chức năng có đầy đủ thành phần dưỡng chất cần thiết đủ cho một ngày làm việc,chúng giúp nâng cao và hỗ trợ phục hồi sức khỏe tổng quát cũng như các cơ quan nội tạng rất hiệu quả. Tuy nhiên người dùng nên chọn lọc những sản phẩm có uy tín, chất lượng trên thị trường, tránh mua phải hàng giả gây tác dụng ngược, thậm chí nhiều biến chứng nguy hiểm.

Như vậy hiểu biết về các bộ phận trong sơ đồ nội tạng người sẽ giúp bạn có những kiến thức cơ bản bảo vệ và duy trì sức khoẻ tốt hơn. Mong rằng bài viết trên đã mang lại cho người đọc những thông tin hữu ích.

6 Tài liệu tham khảo

  1. Tác giả Walker HK, Hall WD, Hurst JW (Năm xuất bản 1990) Chapter 86:Abdominal Pain. Sách Clinical Methods, xuất bản lần thứ 3. Truy cập ngày 22 tháng 6 năm 2024
  2. Tác giả Barry Smith 1, Katherine Munn, Igor Papakin (Ngày tháng năm 2004) Bodily systems and the spatial-functional structure of the human body. Pubmed. Truy cập ngày 22 tháng 6 năm 2024
  3. Tác giả Arjun Kalra 1, Ekrem Yetiskul và cộng sự (Ngày đăng 1 tháng 5 năm 2023) Physiology, Liver, Pubmed. Truy cập ngày 22 tháng 6 năm 2024

* SĐT của bạn luôn được bảo mật
* Nhập nếu bạn muốn nhận thông báo phẩn hồi email
Gửi câu hỏi
Hủy
    (Quy định duyệt bình luận)
    0/ 5 0
    5
    0%
    4
    0%
    3
    0%
    2
    0%
    1
    0%
    Chia sẻ nhận xét
    Đánh giá và nhận xét
      vui lòng chờ tin đang tải lên

      Vui lòng đợi xử lý......

      hotline
      0868 552 633
      0 SẢN PHẨM
      ĐANG MUA
      hotline
      1900 888 633