Sinh lý nội tiết: Hoạt động và chức năng của hệ nội tiết - BRS Physiology Linda Costanzo 2014
Trungtamthuoc.com - Hệ thống nội tiết có nhiệm vụ sản xuất hormone, có vai trò quan trọng trong trao đổi chất, chức năng tình dục, sinh sản, tăng trưởng và phát triển, giấc ngủ và tâm trạng. Bài viết dưới đây giúp tìm hiểu về hoạt động và chức năng của hệ nội tiết.
CHƯƠNG 7: SINH LÝ NỘI TIẾT, dịch từ sách BRS Physiology, xuất bản năm 2014
Tác giả: Linda S. Costanzo
1 TỔNG QUAN VỀ HORMON
1.1 Xem Bảng 7.1 để biết danh sách các hormone, bao gồm các từ viết tắt, các tuyến khởi nguồn và các tác dụng chính.
1.2 Tổng hợp hormone
1. Tổng hợp hormone protein và peptide
Quá trình tổng hợp tiền prohormone xảy ra trong lưới nội chất và được chỉ đạo bởi một mRNA đặc hiệu.
Các peptide tín hiệu được tách ra khỏi tiền prohormone, tạo ra prohormone, được vận chuyển đến bộ máy Golgi.
Các chuỗi peptide bổ sung được phân cắt trong bộ máy Golgi để tạo thành hormone, được đóng gói trong các hạt bài tiết để giải phóng sau này.
2. Tổng hợp hormone steroid
Hormone steroid là dẫn xuất của cholesterol (con đường sinh tổng hợp được mô tả trong VA 1).
3. Tổng hợp hormone amin
Hormone amin (hormone tuyến giáp, epinephrine, norepinephrine) là dẫn xuất của tyrosine (con đường sinh tổng hợp hormone tuyến giáp được mô tả trong IV A).
1.3 Điều hòa bài tiết hormone
1. Feedback âm
là nguyên lý được áp dụng phổ biến nhất để điều hòa bài tiết hormone.
tự giới hạn.
Một hormone có tác dụng sinh học, trực tiếp hoặc gián tiếp, làm ức chế sự tiết thêm hormone.
Ví dụ, insulin được tiết ra bởi các tế bào ẞ tụy để đáp ứng với sự gia tăng
đường huyết. Đối lại, insulin gây ra sự gia tăng hấp thu glucose vào tế bào dẫn đến giảm nồng độ glucose trong máu. Sự giảm nồng độ glucose trong máu sau đó làm giảm tiết insulin hơn nữa.
2. Feedback dương
hiếm.
bùng nổ và tự tăng cường.
Một hormone có tác dụng sinh học, trực tiếp hoặc gián tiếp, gây ra sự tiết ra nhiều hormone hơn.
Ví dụ, sự gia tăng hormone tạo hoàng thể (LH) xảy ra ngay trước khi rụng trứng là một kết quả của feedback dương của estrogen lên tuyến yên trước. LH sau đó tác động lên buồng trứng và gây tiết nhiều estrogen hơn.
Bảng 7.1 Danh sách tổng hợp các hormone
Hormone | Viết tắt | Tuyến sản xuất | Tác động chính |
Thyrotropin-releasing hormone | TRH | Vùng dưới đồi | Kích thích bài tiết TSH và prolactin |
Corticotropin-releasing hormone | CRH | Vùng dưới đồi | Kích thích bài tiết ACTH |
Gonadotropin-releasing hormone | GnRH | Vùng dưới đồi | Kích thích bài tiết LH và FSH |
Growth hormone- releasing hormone | GHRH | Vùng dưới đồi | Kích thích tiết hormone tăng trưởng |
Somatotropin release- inhibiting hormone (somatostatin) | SRIF | Vùng dưới đồi | Ức chế tiết hormone tăng trưởng |
Prolactin-inhibiting factor(dopamine | PIF | Vùng dưới đồi | Ức chế tiết prolactin |
Thyroid-stimulating hormone | TSH | Tuyến yên trước | Kích thích tổng hợp và bài tiết hormone giáp |
Follicle-stimulating hormone | FSH | Tuyến yên trước | Kích thích sự phát triển của nang noãn và bài tiết estrogen Thúc đẩy trưởng thành của tinh trùng (tinh hoàn) |
Luteinizing hormone | LH | Tuyến yên trước | Kích thích rụng trứng, hình thành hoàng thể và tổng hợp estrogen và progesterone (buồng trứng) Kích thích tổng hợp và bài tiết testosteron (tinh hoàn) |
Growth hormone | GH | Tuyến yên trước | Kích thích tổng hợp protein và tăng trưởng toàn thân |
Prolactin |
| Tuyến yên trước | Kích thích sản xuất sữa và phát triển vú |
Adrenocorticotropic hormone | ACTH | Tuyến yên trước | Kích thích tổng hợp và bài tiết hormones võ thượng thận |
Melanocyte-stimulating hormone | MSH | Tuyến yên trước | Kích thích tổng hợp melanin (? Người) |
Oxytocin |
| Tuyến yên sau | Xuất sữa; co tử cung |
Antidiuretic hormone (vasopressin) | ADH | Tuyến yên sau | Kích thích tái hấp thu H₂O bởi ống góp ở thận và co tiểu động mạch |
L-thyroxine Triiodothyronin | T3 T4 | Tuyến giáp | Tăng trưởng xương; T tiêu thụ 02; Sinh nhiệt; T dùng protein, mỡ, và carbohydrate; trưởng thành hệ TK (chu sinh) |
Glucocorticoids (cortisol) |
| Vỏ thượng thận | kích tích tân sinh đường, kháng viêm; ức chế miễn dịch |
Estradiol |
| Buồng trứng | Tăng trưởng và phát triển cơ quan sinh dục nữ, pha nang trứng của chu kỳ kinh nguyệt |
Progesterone |
| Buồng trứng | Pha hoàng thể của chu kỳ kinh nguyệt |
Testosterone |
| Tinh hoàn | Sinh tinh; đặc điểm sinh dục thứ cấp của nam giới |
Parathyroid hormone | PTH | Tuyến cận giáp | T [Ca] huyết thanh; T [phosphate] huyết thanh |
Calcitonin |
| Tuyến giáp (tế bào cận nang) | T [Ca] huyết thanh |
Aldosterone |
| Vỏ thượng thận | T Tái hấp thu Na+ ở thận, tăng tái hấp thu K+ ở thận. Tăng bài tiết H+ ở thận |
1,25-Dihydroxycholecalciferol |
| Thận (hoạt hóa) | T tái hấp thu Ca2+ tại ruột; T khoáng hóa xương |
Insulin |
| Tuy (tế bào β) | G (glucose] máu; G (amino acid) máu; G [fatty acid] máu |
Glucagon |
| Tuy (TB a) | T [glucose] máu; T [fatty acid] máu |
Human Chorionic gonadotropin | HCG | Rau thai | T tổng hợp estrogen và progesterone ở thể vàng trong thai kỳ |
Human placental lactogen | HPL | Rau thai | Tác động tương tự như hormone tăng trưởng và prolactin khi mang thai |
Xem thêm sách để biết mô tả đầy đủ hơn về từng loại hormone.
1.4 Sự điều hòa lên thụ thể
Các hormone quyết định độ nhạy cảm của mô đích bằng cách điều chỉnh số lượng hoặc độ nhạy cảm của các thụ thể.
1. Điều chỉ âm các thụ thể
Một loại hormone làm giảm số lượng hoặc ái lực của các thụ thể đối với chính nó hoặc đối với một loại hormone khác. Ví dụ, trong tử cung, progesterone điều chỉnh âm các thụ thể của chính nó và thụ thể của estrogen.
2. Điều chỉnh dương các thụ thể
Một loại hormone làm tăng số lượng hoặc ái lực của các thụ thể đối với chính nó hoặc đối với một loại hormone khác.
Ví dụ, trong buồng trứng, estrogen điều chỉnh dương lên thụ thể của chính nó và thụ thể của LH.
2 CƠ CHẾ TẾ BÀO VÀ CHẤT THÔNG TIN THỨ 2 (BẢNG 7.2)
2.1 Protein G
là các protein liên kết với guanosine triphosphate (GTP) kết cặp các thụ thể hormone với các nhân tố đáp ứng liền kề. Ví dụ, trong hệ thống truyền tin thứ hai Adenosine monophosphate vòng (cAMP), các protein G kết cặp thụ thể hormone với adenylate cyclase.
được sử dụng trong hệ thống truyền tin thứ hai adenylate cyclase và Inositol 1,4,5- triphosphate (IP3).
có hoạt động GTPase nội tại.
có ba tiểu đơn vị: a, ẞ, và gamma.
Tiểu đơn vị a có thể liên kết với guanosine diphosphate (GDP) hoặc GTP. Khi GDP liên kết với tiểu đơn vị a, thì protein G bị bất hoạt. Khi GTP gắn vào, thì protein G hoạt động.
Protein G có thể là chất kích thích (Gs) hoặc chất ức chế (Gi). Hoạt động kích thích hoặc ức chế nằm trong tiểu đơn vị a, theo đó được gọi là a s và ai.
Bảng 7.2 Cơ chế hoạt động của hormone
Cơ chế CAMP | Cơ chế IPa | Cơ chế hormone steroide | Cơ chế khác |
ACTH LH and FSH TSH ADH (V, receptor) HCG MSH CRH ẞ, and B, Receptors Calcitonin PTH Glucagon | GnRH TRH GHRH Angiotensin II ADH (V, receptor) Oxytocin α1 Receptors | Glucocorticoids Estrogen Testosterone Progesterone Aldosterone Vitamin D Thyroid hormone | Cần tyrosine kinase hoạt hóa Insulin IGF-1 Hormone tăng trưởng Prolactin cGMP ANP Nitric oxide |
ANP peptid natri lợi tiểu nhĩ; cAMP adenosine monophosphate vòng; cGMP guanosine monophosphate vòng, IGF yếu tố tăng trưởng giống insulin; IP3 inositol 1,4,5-triphosphate. Xem Bảng 7.1 để biết các chữ viết tắt khác.
2.2 Cơ chế adenylate cyclase (Hinh 7.1)
1 . Hormone gắn với thụ thể trên màng tế bào (bước 1).
2. GDP được giải phóng khỏi protein G và được thay thể bằng GTP (bước 2), hoạt hóa protein G. Protein G sau đó hoạt hóa hoặc ức chế adenylate cyclase. Nếu protein G là chất kích thích (Gs), thì adenylate cyclase sẽ được hoạt hóa. Nếu protein G là chất ức chế (Gi), thì adenylate cyclase sẽ bị ức chế (không biểu thị). Hoạt động GTPase nội tại trong protein G chuyển GTP về lại GDP (không biểu thị).
3. Sau đó, adenylate cyclase đã hoạt hóa sẽ xúc tác quá trình chuyển adenosine triphosphate (ATP) thành cAMP (bước 3).
4. cAMP hoạt hóa protein kinase A (bước 4), phosphoryl hóa các protein đặc hiệu (bước 5), tạo ra các hoạt động sinh lý cụ thể (bước 6).
1. cAMP bị phân hủy thành 5'-AMP bởi phosphodiesterase, men này bị ức chế bởi caffein. Do đó, các chất ức chế phosphodiesterase được cho là sẽ làm tăng các hoạt động sinh lý của CAMP.
2.3 Cơ chế IP3 (Hình 7.2)
1. Hormone liên kết với thụ thể trên màng tế bào (bước 1) và thông qua protein G (bước 2), hoạt hóa phospholipase C (bước 3).
2. Phospholipase C giải phóng diacylglycerol và IP3 khỏi lipid màng (bước 4).
3. IP3 huy động Ca2+ từ lưới nội chất (bước 5). Cùng với nhau, Ca2+ và diacylglycerol hoạt hóa protein kinase C (bước 6), chúng phosphoryl hóa protein và gây ra các hoạt động sinh lý đặc hiệu (bước 7).
2.4 Cơ chế thụ thể xúc tác
Hormone liên kết với các thụ thể ngoại bào có hoặc có liên quan đến hoạt động enzyme ở phía nội bào của màng.
1. Guanylyl cyclase
a. Peptide natri lợi niệu nhĩ (ANP) hoạt động thông qua thụ thể guanylyl cyclase, trong đó phía ngoại bào của thụ thể thì liên kết với ANP và phía nội bào của thụ thể có hoạt tính guanylyl cyclase. Sự hoạt hóa của guanylyl cyclase giúp chuyến GTP thành GMP vòng, đây là chất truyền tin thứ hai.
b. Oxide nitric (NO) hoạt động thông qua guanylyl cyclase bào tương. Sự hoạt hóa của guanylyl cyclase chuyến GTP thành GMP vòng, đây là chất truyền tin thứ hai.
2. Tyrosine kinases (Hình 7.3)
Hormone liên kết với các thụ thể ngoại bào có hoặc liên quan đến hoạt động của tyrosine kinase. Khi được kích hoạt, tyrosine kinase phosphoryl hóa gốc tyrosine trên protein, kích hoạt các hoạt động sinh lý của hormone.
a. Thụ thể tyrosine kinase
Hormone gắn vào phía ngoại bào của thụ thể.
Phía nội bào của thụ thể có hoạt động tyrosine kinase nội tại.
Một type thụ thể tyrosine kinase là một monomer (ví dụ: thụ thể cho yếu tố tăng trưởng thần kinh). Sự gắn kết của hormone hoặc phối tử gây ra sự dimer hóa của thụ thể, hoạt hóa tyrosine kinase nội tại và sự phosphoryl hóa các gốc tyrosine.
Một type thụ thể tyrosine kinase khác là dimer (ví dụ: thụ thể insulin và yếu tố tăng trưởng giống insulin (IGF). Sự gắn kết của hormone hoạt hóa tyrosine kinase nội tại, dẫn đến sự phosphoryl hóa các cấu tử tyrosine.
Các thụ thể insulin cũng được thảo luận trong Phần VI C 2.
b. Các thụ thể có liên đới đến tyrosine kinase
là cơ chế hoạt động của hormone tăng trưởng.
Hormone tăng trưởng gắn vào phía ngoại bào của thụ thể.
Phần nội bào của thụ thể không có hoạt tính tyrosine kinase nhưng có liên kết không cộng hóa trị với tyrosine kinase (ví dụ, họ Janus của tyrosine kinase liên kết với thụ thể, JAK).
Liên kết với hormone tăng trưởng gây ra dimer hóa thụ thể và kích hoạt tyrosine kinase ở protein liên đới (ví dụ: JAK).
Đích của JAK gồm có bộ chuyển đổi tín hiệu và bộ kích hoạt phiên mã (STAT), làm phiên mã các mARN mới và tổng hợp protein mới.
2.5 Cơ chế hoạt động của hormone steroid và hormone tuyến giáp (Hình 7.4)
1. Hormone steroid (hoặc tuyến giáp) khuếch tán qua màng tế bào và liên kết với thụ thể của nó (bước 1).
2. Phức hợp hormone-thụ thể đi vào nhân và dimer hóa (bước 2).
3. Các dimer thụ thể hormone-thụ thể là các yếu tố phiên mã liên kết với các yếu tố đáp ứng với steroid (SRE) của DNA (bước 3) và bắt đầu phiên mã DNA (bước 4).
4. RNA thông tin mới được tạo ra, rời khỏi nhân và được dịch mã để tổng hợp protein mới (bước 5).
5. Các protein mới được tổng hợp có các hoạt động sinh lý đặc hiệu. Ví dụ, 1,25- dihydroxycholecalciferol gây ra sự tổng hợp calbindin D-28K - một protein gắn Ca2+ trong ruột; aldosterone gây ra sự tổng hợp các kênh Na+ trong các tế bào chính của thận.
3 TUYẾN YÊN (HYPOPHYSIS)
3.1 Mối quan hệ vùng dưới đồi – tuyến yên
1. Thùy trước của tuyến yên được liên kết với vùng dưới đồi bởi hệ cửa hạ đồi- yên. Do đó, máu từ vùng dưới đồi có chứa nồng độ cao các hormone vùng dưới đồi được chuyển trực tiếp đến tuyến yên trước. Các hormone vùng dưới đồi (ví dụ, growth hormone-releasing hormone [GHRH]) sau đó kích thích hoặc ức chế giải phóng các hormone tuyến yên trước (ví dụ, hormone tăng trưởng).
2. Thùy sau của tuyến yên có nguồn gốc từ mô thần kinh. Thân tế bào thần kinh nằm trong nhân vùng dưới đồi. Các hormone tuyến yên sau được tổng hợp trong thân tế bào thần kinh, được đóng gói trong các hạt bài tiết, và được vận chuyển xuôi theo các sợi trục đến tuyến yên sau để giải phóng vào tuần hoàn.
3.2 Hormone của thuỷ trước tuyến yên
có hormone tăng trưởng, prolactin, hormone kích thích tuyến giáp (TSH), LH, hormone kích tố nang trứng (FSH) và hormone hướng vỏ thượng thận (ACTH).
Hormone tăng trưởng và prolactin sẽ được thảo luận chỉ tiết trong phần này. TSH, LH, FSH, và ACTH được thảo luận ở nơi khác (ví dụ, TSH với hormone tuyến giáp) trong các phần sau của chương này.
1. TSH, LH, và FSH
thuộc cùng một họ glycoprotein. Mỗi loại có một tiểu đơn vị a và một tiểu đơn vị B. Các tiếu đơn vị a giống hệt nhau. Các tiếu đơn vị ẞ khác nhau và chịu trách nhiệm về hoạt tính sinh học độc nhất của mỗi loại hormone.
2. ACTH, hormone kích thích tế bào hắc tố (MSH), B-lipotropin và ẞ-endorphin (Hình 7.5)
có nguồn gốc từ một tiền chất duy nhất, đó là proopiomelanocortin (POMC).
a-MSH và B-MSH được sản xuất ở thùy giữa tuyến yên, là thùy sơ khai ở người trưởng thành.
3. Hormone tăng trưởng (somatotropin)
là hormone quan trọng nhất cho sự tăng trưởng bình thường đạt đến kích cỡ bình thường của người lớn.
là polypeptide chuỗi đơn tương đồng với prolactin và lactogen nhau thai người.
a. Điều hòa tiết hormone tăng trưởng (Hình 7.6)
Hormone tăng trưởng được tiết ra theo nhịp.
Bài tiết tăng khi ngủ, stress, hormone liên quan đến tuổi dậy thì, đói, hoạt động thể lực và hạ đường huyết.
Bài tiết giảm do somatostatin, somatomedin, béo phì, tăng đường huyết và thai kỳ.
(1) Kiểm soát của vùng dưới đồi-GHRH và somatostatin
GHRH kích thích tổng hợp và bài tiết hormone tăng trưởng.
Somatostatin ức chế tiết hormone tăng trưởng bằng cách ngăn chặn đáp ứng của thùy trước tuyến yên đối với GHRH.
(2) Kiểm soát feedback âm bởi somatomedin
Somatomedin được tạo ra khi hormone tăng trưởng tác động lên các mô đích.
Somatomedin ức chế tiết hormone tăng trưởng bằng cách tác động trực tiếp lên thùy trước tuyến yên và bằng cách kích thích tiết somatostatin từ vùng dưới đồi.
(3) Kiểm soát feedback âm bởi GHRH và hormone tăng trưởng
GHRH ức chế sự bài tiết của chính nó từ vùng dưới đồi.
Hormone tăng trưởng cũng ức chế sự bài tiết của chính nó bằng cách kích thích sự bài tiết somatostatin từ vùng dưới đồi.
b. Hoạt động của hormone tăng trưởng
Ở gan, hormone tăng trưởng tạo ra quá trình sản xuất somatomedin (yếu tố tăng trưởng giống insulin [IGF]), đóng vai trò trung gian của một số hoạt động sinh lý.
Thụ thể IGF có hoạt tính tyrosine kinase, tương tự như thụ thể insulin.
(1) Hoạt động trực tiếp của hormone tăng trưởng
(a) G hấp thu glucose vào tế bào (gây bệnh tiểu đường)
(b) T ly giải mỡ
(c) T tổng hợp protein trong cơ bắp và T khối lượng nạc cơ thể
(d) T sản xuất IGF
(2) Hoạt động của hormone tăng trưởng thông qua IGF
(a) T tổng hợp protein trong tế bào sụn và T tăng trưởng tuyến tính (tăng trưởng rầm rộ ở tuổi dậy thì)
(b) T tổng hợp protein trong cơ và T khối lượng nạc cơ thể
(c) T tổng hợp protein ở hầu hết các cơ quan và T kích thước cơ quan
c. Sinh bệnh học của hormone tăng trưởng
(1) Thiếu hormone tăng trưởng
ở trẻ em gây chậm phát triển, tầm vóc thấp, béo phì nhẹ và dậy thì muộn.
có thể được gây ra bởi
(a) Thiếu hormone tăng trưởng thùy trước tuyến yên
(b) Rối loạn chức năng vùng dưới đồi (G GHRH)
(c) Thất bại trong việc tạo ra IGF trong gan
(d) Thiếu thụ thể hormone tăng trưởng
(2) Thừa hormone tăng trưởng
có thể được điều trị bằng chất tương tự somatostatin (ví dụ, Octreotide), giúp ức chế tiết hormone tăng trưởng.
Tăng tiết hormone tăng trưởng gây ra to đầu chỉ.
(a) Trước dậy thì, hormone tăng trưởng dư thừa làm tăng chiều cao tuyến tính (khổng lồ).
(b) Sau dậy thì, hormone tăng trưởng dư thừa làm tăng sự phát triển của màng xương, tăng kích thước cơ quan và không dung nạp glucose.
4. Prolactin
là hormone chính chịu trách nhiệm cho quá trình sinh sữa.
tham gia, cùng với estrogen, trong quá trình phát triển vú.
có cấu trúc tương đồng với hormone tăng trưởng.
a. Điều hòa tiết prolactin (Hình 7.7 và Bảng 7.3)
(1) Kiểm soát vùng dưới đồi bởi dopamin và hormone giải phóng thyrotropin (TRH)
Sự tiết prolactin bị ức chế kiểu trương lực bởi dopamine (yếu tố ức chế prolactin [PIF]) do vùng dưới đồi tiết ra. Do đó, sự gián đoạn của vùng dưới đồi-tuyến yên gây ra tăng tiết prolactin và kéo dài tiết sữa.
TRH làm tăng tiết prolactin.
(2) Kiểm soát feedback âm
Prolactin ức chế sự bài tiết của chính nó bằng cách kích thích giải phóng dopamin ở vùng dưới đồi.
Bảng 7.3 Điều hòa tiết prolactin
Yếu tố tăng tiết Prolactin | Yếu tố giảm tiết Prolactin |
Estrogen (thai kỳ) Cho bú Ngủ Stress TRH Đối vận dopamine | Dopamine Bromocriptine (chủ vận dopamine) Somatostatin Prolactin (boi feedback âm) |
TRH hormone giải phóng thyrotropin.
b. Hoạt động của prolactin
(1) Kích thích sản xuất sữa ở vú (casein, lactalbumin)
(2) Kích thích phát triển vú (với vai trò hỗ trợ cho estrogen)
(3) Ức chế rụng trứng bằng cách giảm tổng hợp và giải phóng hormone giải phóng gonadotropin (GnRH)
(4) Ức chế sinh tinh (do giảm GnRH)
c. Sinh bệnh học của prolactin
(1) Thiếu prolactin (phá hủy thủy trước tuyến yên) dẫn đến không thể tiết sữa.
(2) Thừa prolactin
do phá hủy vùng dưới đồi (do mất kiểm soát "ức chế" trương lực bởi dopamine) hoặc từ các khối u tiết prolactin (u prolactin).
gây chảy sữa và giảm ham muốn tình dục.
gây không phóng noãn và vô kinh do thuốc ức chế bài tiết GnRH.
có thể được điều trị bằng bromocriptine, chất làm giảm tiết prolactin bằng cách hoạt động như một chất chủ vận dopamin.
3.3 Các hormone của thùy sau tuyến yê
Là hormone chống bài niệu (ADH) và oxytocin.
Là peptide 9 acid amin trong đồng.
Được tổng hợp trong nhân vùng dưới đồi và được đóng gói trong các hạt bài tiết với các neurophysin tương ứng của chúng.
Đi xuôi theo các sợi trục thần kinh để tuyến yên sau bài tiết.
1. ADH (xem Chương 5, VII)
bắt nguồn chủ yếu ở nhân trên thị của vùng dưới đồi.
điều chỉnh độ thẩm thấu huyết thanh bằng cách tăng tính thấm H20 ở phần cuối ống lượn xa và ống góp.
a. Điều hòa bài tiết ADH (Bảng 7.4)
b. Tác động của ADH
(1) T thấm H2O (aquaporin 2, AQP2) của các tế bào chính của đoạn cuối ống lượn xa và ống góp (thông qua thụ thể V2 và cơ chế adenylate cyclase-cAMP)
(2) Co thắt cơ trơn mạch máu (thông qua thụ thể V1 và cơ chế IP/Ca2+)
c. Sinh lý bệnh của ADH (xem Chương 5, VII)
2. Oxytocin
bắt nguồn chủ yếu ở nhân cạnh não thất của vùng dưới đồi.
gây trào sữa ra khỏi vú khi được kích thích bú.
Bảng 7.4 Điều hòa bài tiết ADH
Các yếu tố làm tăng tiết ADH | Các yếu tố làm giảm tiết ADH |
Độ thẩm thấu huyết tương Giảm thể tích Đau Buồn nôn (kích thích mạnh) Hạ glucose máu Nicotine, opiate, thuốc kháng ung | G độ thẩm thấu huyết tương Rượu a-Agonists ANP |
ADH hormone chống bài niệu; ANP peptide natri lợi niệu nhĩ.
a. Điều hòa bài tiết oxytocin
(1) Bú
là tác nhân chính kích thích tiết oxytocin.
Các sợi hướng tâm mang xung từ núm vú đến tủy sống. Chuyển tiếp ở vùng dưới đồi kích hoạt giải phóng oxytocin từ tuyến yên sau.
Hình ảnh hoặc âm thanh của trẻ nhỏ có thể kích thích các neuron vùng dưới đồi tiết ra oxytocin, ngay cả khi trẻ không bú.
(2) Cổ tử cung giãn và cực khoái
tăng tiết oxytocin.
b. Hoạt động của oxytocin
(1) Sự co lại của các tế bào cơ biểu mô ở vú
Sữa được ép từ phế nang tuyến vú vào ống dẫn sữa và tổng ra ngoài.
(2) Cơn co tử cung
Trong thời kỳ mang thai, các thụ thể oxytocin ở tử cung được điều chỉnh dương khi quá trình sinh nở đến gần, mặc dù vai trò của oxytocin trong quá trình chuyến dạ bình thường vẫn chưa chắc chắn.
Oxytocin có thể được sử dụng để gây chuyển dạ và giảm chảy máu sau sinh.
4 TUYẾN GIÁP
4.1 Tổng hợp hormone tuyến giáp (Hình 7.8)
Mỗi bước trong quá trình tổng hợp đều được kích thích bởi TSH.
1. Thyroglobulin được tổng hợp từ tyrosine trong tế bào nang tuyến giáp, được đóng gói trong các túi tiết và đấy vào lòng nang (bước 1).
2. Bom iodua (1-), hay đồng chuyến Na+-1
có trong các tế bào biểu mô nang tuyến giáp.
vận chuyển chủ động 1- vào các tế bào nang tuyến giáp để sau đó kết hợp với các hormone tuyến giáp (bước 2).
bị ức chế bởi các anion thiocyanate và perchlorate.
3. Sự oxy hóa I thành I2
được xúc tác bởi enzym Peroxidase ở màng tế bào nang (bước 3).
I2 là dạng tác động, sẽ được "hữu cơ hóa” bằng cách kết hợp với tyrosine trên thyroglobulin.
Enzyme peroxidase bị ức chế bởi propylthiouracil, được sử dụng trong điều trị để giảm tổng hợp hormone tuyến giáp trong điều trị cường giáp.
Cũng chính enzyme peroxidase xúc tác các phản ứng tổ chức và ghép cặp còn lại liên quan đến quá trình tổng hợp hormone tuyến giáp.
4. Hữu cơ hóa I2
Tại chỗ nối của tế bào nang và lòng nang, gốc tyrosine của thyroglobulin phản ứng với 12 để tạo thành monolodotyrosine (MIT) và diiodotyrosine (DIT) (bước 4).
Nồng độ 1- cao ức chế quá trình hữu cơ hóa và do đó ức chế tổng hợp hormone tuyến giáp (hiệu ứng Wolff-Chaikoff).
5. Kết cặp giữa MIT với DIT
Trong lúc MIT và DIT được gắn vào thyroglobulin, thì hai phản ứng kết hợp xảy ra (bước 5).
a. Khi hai phân tử DIT kết hợp với nhau, thì thyroxine (T4) được hình thành.
b. Khi một phân tử DIT kết hợp với một phân tử MIT, thì triiodothyronine (T3) được hình thành.
T4 được tổng hợp nhiều hơn T3, mặc dù T3 hoạt động mạnh hơn.
c. Thyroglobulin lod được trữ trong lòng nang cho đến khi tuyến giáp được kích thích để tiết ra hormone giáp.
6. Kích thích tế bào tuyến giáp bởi TSH
Khi các tế bào tuyến giáp được kích thích, thyroglobulin iod được đưa trở lại các tế bào nang bằng quá trình nhập bào (bước 6). Sau đó, các enzyme lysosome tiêu hóa thyroglobulin, giải phóng T4 và T3 vào tuần hoàn (bước 7).
MIT và DIT còn lại được khử Iod bởi thyroid deiodinase (bước 8). 12 được giải phóng được tái sử dụng để tổng hợp nhiều hormone tuyến giáp hơn. Vì vậy, sự thiếu hụt của thyroid deiodinase giống với sự thiếu hụt 12.
7. Sự gắn T3 và T4
Trong tuần hoàn, hầu hết T3 và T4 được gắn với thyroxine-binding globulin (TBG).
a. Trong suy gan, nồng độ TBG giảm, dẫn đến giảm nồng độ hormone giáp toàn phần, nhưng nồng độ hormone tự do bình thường.
b. Trong thời kỳ mang thai, nồng độ TBG tăng dẫn đến tăng tổng lượng hormone giáp, nhưng nồng độ hormone tự do bình thường (tức là bình giáp trên lâm sàng).
8. Chuyển T4 thành T3 và đảo ngược T3 (T3)
Ở các mô ngoại biên, T4 được chuyển thành T3 bởi 5'-iodinase (hoặc thành rT3).
T3 có hoạt tính sinh học cao hơn T4.
rT3 là dạng bất hoạt.
4.2 Điều hòa tiết hormone giáp (Hình 7.9)
1. Kiểm soát vùng dưới đồi yên-TRH và TSH
a. TRH được tiết ra bởi vùng dưới đồi và kích thích sự tiết TSH của tuyến yên trước
b. TSH làm tăng cả quá trình tổng hợp và bài tiết hormone giáp ở các tế bào nang thông qua cơ chế adenylate cyclase - CAMP.
Tăng TSH mạn tính gây phì đại tuyến giáp.
c. T3 điều hỏa âm các thụ thể TRH ở thùy trước tuyến yên và do đó ức chế bài tiết TSH.
2. Globulin miễn dịch kích thích giáp
là thành phần của phần globulin miễn dịch G (IgG) của protein huyết tương và là kháng thể kháng thụ thể TSH ở tuyến giáp.
liên kết với các thụ thể TSH và giống như TSH, nó kích thích tuyến giáp tiết ra T3 và T4.
lưu hành ở nồng độ cao ở những bệnh nhân mắc bệnh Graves, được đặc trưng bởi nồng độ hormone tuyến giáp lưu thông trong tuần hoàn cao và theo đó, nồng độ TSH thấp (gây ra bởi sự ức chế feedback của hormone tuyến giáp lên tuyến yên trước).
4.3 Hoạt động của hormone giáp
T3 mạnh hơn T4 từ ba đến bốn lần. Các mô đích chuyến T4 thành T3 (xem IV A 8).
1. Sinh trưởng
Để đạt được tầm vóc trưởng thành cần có hormone giáp.
Hormone giáp hoạt động hiệp đồng với hormone tăng trưởng và somatomedin để thúc đẩy quá trình hình thành xương.
Hormone giáp kích thích sự trưởng thành của xương do quá trình cốt hóa và hợp nhất đĩa tăng trưởng. Khi thiếu hormone tuyến giáp, tuổi xương nhỏ hơn tuổi thực.
2. Hệ thần kinh trung ương (CNS)
a. Thời kỳ chu sinh
Sự trưởng thành của CNS cần hormone giáp trong thời kỳ chu sinh.
Thiếu hormone giáp gây chậm phát triển tâm thần không hồi phục. Bởi vì chỉ có một giai đoạn chu sinh ngắn để dùng liệu pháp thay thể hormone tuyến giáp có hiệu quả, nên việc sàng lọc suy giáp ở trẻ sơ sinh là bắt buộc.
b. Trưởng thành
Cường giáp gây ra tình trạng dễ bị kích động và cáu kỉnh.
Nhược giáp gây ra tình trạng phờ phạc, chậm nói, buồn ngủ, trí nhớ kém và trí lực giảm sút.
3. Hệ thần kinh tự chủ
Hormone giáp có nhiều tác dụng giống như hệ thần kinh giao cảm vì nó điều hòa dương các thụ thể ẞ 1-adrenergic ở tim. Do đó, một liệu pháp bổ sung hữu ích trong cường giáp là điều trị bằng thuốc chẹn ẞ-adrenergic, chẳng hạn như Propranolol.
4. Tốc độ trao đổi chất cơ bản (BMR)
Mức tiêu thụ 02 và BMR được tăng lên nhờ hormone giáp ở tất cả các mô ngoại trừ não, tuyến sinh dục và lách. Sự gia tăng sản xuất nhiệt là cơ sở cho vai trò hormone giáp trong việc điều chỉnh nhiệt độ.
Hormone giáp làm tăng tổng hợp Na+, K+-ATPase và do đó làm tăng tiêu thụ 02 liên quan đến hoạt động của bơm Na+-K+.
5. Hệ tim mạch và hô hấp
Kết hợp ảnh hưởng của hormone giáp lên cung lượng tim và tốc độ thông khí để đảm bảo rằng nhiều 02 được vận chuyển đến các mô.
a. Nhịp tim và thể tích nhát bóp được tăng lên. Những hiệu ứng này kết hợp để làm cho cung lượng tim tăng lên. Hormone giáp dư thừa có thể gây suy tim cung lượng cao.
b. Tốc độ thông khí được tăng lên.
6. Tác dụng lên chuyển hóa
Nhìn chung, quá trình chuyển hóa tăng lên để đáp ứng nhu cầu cơ chất đi kèm với tốc độ tiêu thụ 02 tăng lên.
a. Sự hấp thu glucose từ đường tiêu hóa được tăng lên.
b. Tăng quá trình phân giải glycogen, tân sinh glucose và oxy hóa glucose (do nhu cầu ATP).
c. Ly giải mỡ tăng.
d. Tổng hợp và thoái hóa protein được tăng lên. Tác dụng tổng thể của hormone giáp là dị hóa.
4.4 Sinh lý bệnh của tuyến giáp (Bảng 7.5)
5 VỎ VÀ TỦY THƯỢNG THẬN (HÌNH 7.10)
5.1 Vỏ thượng thận
1. Tổng hợp hormone vỏ thượng thận (Hình 7.11)
Vùng cầu sản xuất aldosteron.
Vùng bó và vùng lưới sản xuất glucocorticoid (cortisol) và androgen (dehydroepiandrosterone và androstenedione).
a. 21-carbon steroids
gồm có progesterone, deoxycorticosterone, aldosterone, và cortisol.
Progesterone là tiền chất của những chất khác trong chuỗi 21 carbon.
Hydroxyl hóa ở C-21 dẫn đến sản xuất deoxycorticosterone, chất này có hoạt tính mineralocorticoid (nhưng không phải glucocorticoid).
Hydroxyl hóa ở C-17 dẫn đến sản xuất glucocorticoid (cortisol).
b. 19-carbon steroids
có hoạt tính androgen và là tiền chất của estrogen.
Nếu steroid trước đó đã được hydroxyl hóa ở C-17, thì chuỗi bên C20,21 có thể bị phân cắt để tạo ra steroid 19 carbon dehydroepiandrosterone hoặc androstenedione ở vỏ thượng thận.
Androgen thượng thận có nhóm ketone ở C-17 và được bài tiết dưới dạng 17- ketosteroid trong nước tiểu.
Ở tinh hoàn, androstenedione sẽ được chuyển thành testosterone.
Bảng 7.5 Sinh lý bệnh của tuyến giáp
| Cường giáp | Nhược giáp |
Triệu chứng | T tốc độ chuyến hóa Sụt cân Cần bằng nitrogen âm T sinh nhiệt (đổ mồ hôi) T cung lượng tim Khó thở Run, suy nhược Mắt lõi Bướu có | G tốc độ chuyến hóa Tăng cân Cân bằng nitrogen dương G sinh nhiệt (nhạy cảm lạnh) G cung lượng tim Giảm thông khí Ngủ gà, tinh thần chậm chạp Sụp mi Phù niêm Chậm PT tinh thần và thể chất (chu sinh) Bướu cổ |
Căn nguyên | Bệnh Graves (kháng thể kháng thụ thể TST) Khối tân sinh giáp | Viêm giáp (viêm giáp tự miễn; Viêm giáp Hashimoto) Phẫu thuật loại bỏ tuyến giáp Thiếu I- Đần (bẩm sinh) G TRH hoặc TSH |
Nồng độ TSH | G (do ức chế feedback lën tuyến yên trước bởi nồng độ hormone giáp cao) | T (vì giảm ức chế feedback lên tuyến yên trước bởi nồng độ hormone giáp thấp) G (nếu khiếm khuyết nguyên phát ở vùng dưới đồi hoặc tuyến yên trước) |
Điều trị | Propylthiouracil (ức chế tổng hợp hormone giáp bằng chẹn peroxidase) Cắt bỏ tuyến giáp 1131 (hủy giáp) Chẹn ẞ (liệu pháp bốt rợ) | Thay thế hormone giáp |
Xem Bảng 7.1 để biết các từ viết tắt.
c. 18-carbon steroids
có hoạt tính estrogen.
Quá trình oxy hóa vòng A (aromat hóa) để sản xuất estrogen xảy ra ở buồng trứng và rau thai, nhưng không có ở vỏ thượng thận hoặc tinh hoàn.
2. Điều hoà bài tiết hormon vỏ thượng thận
a. Bài tiết glucocorticoid (Hình 7.12)
dao động theo chu kỳ 24 giờ hay theo nhịp sinh học.
Đối với những người ngủ vào ban đêm, nồng độ cortisol cao nhất ngay trước khi thức dậy (8 giờ sáng) và thấp nhất vào buổi tối (12 giờ đêm).
(1) Kiểm soát vùng dưới đồi-hormone giải phóng corticotropin (CRH)
Neuron chứa CRH nằm ở nhân cạnh não thất của vùng dưới đồi.
Khi những tế bào thần kinh này được kích thích, thì CRH được giải phóng vào máu hệ cửa vùng dưới đồi yên và được đưa đến tuyến yên trước.
CRH liên kết với các thụ thể trên corticotrophs của thùy trước tuyến yên và chỉ đạo chúng tổng hợp POMC (tiền chất của ACTH) và tiết ra ACTH.
Chất truyền tin thứ hai của CRH là cAMP.
(2) Thùy trước tuyến yên-ACTH
ACTH làm tăng tổng hợp hormone steroid ở tất cả các vùng của vỏ thượng thận bằng cách kích thích cholesterol desmolase và tăng chuyến hóa cholesterol thành pregnenolone.
ACTH cũng điều chỉnh dương thụ thể của chính nó để tăng độ nhạy của vỏ thượng thận với ACTH.
Nồng độ ACTH tăng mạn tính gây phì đại vỏ thượng thận.
Chất truyền tin thứ hai của ACTH là CAMP.
(3) Kiểm soát feedback âm-cortisol
Cortisol ức chế tiết CRH từ vùng dưới đồi và ức chế tiết ACTH từ thùy trước tuyến yên.
Khi nồng độ cortisol (glucocorticoid) tăng cao kéo dài, sự tiết CRH và ACTH bị ức chế bởi feedback âm.
Test ức chế dexamethasone dựa trên khả năng của dexamethasone (một glucocorticoid tổng hợp) để ức chế tiết ACTH. Ở người bình thường, dexamethasone liều thấp thì ức chế hoặc "làm tắt" sự tiết ACTH và do đó ức chế tiết cortisol. Ở những người có khối u tiết ACTH, thì dexamethasone liều thấp không ức chế bài tiết cortisol nhưng dexamethasone liều cao thì có. Ở những người có khối u vỏ thượng thận, dexamethasone liều thấp hoặc liều cao đều không ức chế bài tiết cortisol.
b. Bài tiết Aldosterone (xem Chương 3, VI B)
chịu sự kiểm soát trương lực bởi ACTH, nhưng được điều chỉnh tách biệt bởi hệ renin- angiotensin và bởi Kali huyết thanh.
(1) Hệ Renin-angiotensin-aldosterone
(a) Giảm thể tích máu gây giảm áp lực tưới máu thận, từ đó làm tăng bài tiết renin. Renin, đó là một enzyme, xúc tác quá trình chuyển angiotensinogen thành angiotensin I. Angiotensin I được chuyến thành angiotensin II nhờ enzym chuyến angiotensin (ACE).
(b) Angiotensin II tác động lên vùng cầu của vỏ thượng thận làm tăng chuyến corticosterone thành aldosterone.
(c) Aldosterone làm tăng tái hấp thu Na+ ở thận, do đó phục hồi thể tích dịch ngoại bào (ECF) và thể tích máu về bình thường.
(2) Tăng kali máu làm tăng tiết aldosteron. Aldosterone làm tăng tiết K+ ở thận, phục hồi [K+] huyết thanh về mức bình thường.
3. Tác động của glucocorticoid (cortisol)
Nhìn chung, glucocorticoid rất cần thiết để đáp ứng với stress.
a. Kích thích tân sinh glucose
Glucocorticoid làm tăng tân sinh glucose theo các cơ chế sau:
(1) Chúng làm tăng quá trình dị hóa protein trong cơ và giảm tổng hợp protein, do đó cung cấp nhiều acid amin hơn cho gan để tân sinh glucose.
(2) Chúng làm giảm việc sử dụng glucose và độ nhạy insulin của mô mỡ.
(3) Chúng làm tăng quá trình phân giải mỡ, cung cấp nhiều Glycerol hơn cho gan để tân sinh glucose.
b. Tác dụng chống viêm
(1) Glucocorticoid gây ra sự tổng hợp lipocortin, đó là chất ức chế phospholipase A2. (Phospholipase A2 là enzyme giải phóng arachidonate từ Phospholipid màng, cung cấp tiền chất cho quá trình tổng hợp prostaglandin và leukotriene.) Vi prostaglandin và leukotrienes tham gia vào phản ứng viêm, nên glucocorticoid có đặc tính chống viêm bằng cách ức chế sự hình thành tiền chất (arachidonate).
(2) Glucocorticoid ức chế sản xuất interleukin-2 (11-2) và ức chế sự tăng sinh tế bào lympho T.
(3) Glucocorticoid ức chế giải phóng histamin và serotonin từ tế bào mast và tiểu cầu.
c. Ức chế đáp ứng miễn dịch
Glucocorticoid ức chế sản xuất IL-2 và tế bào lympho T, cả hai đều quan trọng đối với khả năng miễn dịch của tế bào. Ở liều dược lý, glucocorticoid được sử dụng để ngăn chặn sự đào thải của các cơ quan cấy ghép.
d. Duy trì đáp ứng mạch máu với catecholamine
Cortisol điều chỉnh dương các thụ thể a 1 trên các tiểu động mạch, làm tăng độ nhạy cảm của chúng với tác dụng co mạch của norepinephrine. Do đó, với sự dư thừa cortisol, áp lực động mạch tăng lên; với sự thiếu hụt cortisol, huyết áp động mạch giảm.
4. Tác dụng của mineralocorticoid (aldosterone) (xem Chương 3 và 5)
a. T tái hấp thu Na+ ở thận (tác động lên các tế bào chính của phần cuối ống lượn xa và ống góp)
b. T bài tiết K+ ở thận (tác động lên các tế bào chính của ống lượn xa và ống góp)
c. T bài tiết H+ ở thận (tác động lên các tế bào kẽ a của phần cuối ống lượn xa và ống góp)
5. Sinh lý bệnh vỏ thượng thận (Bảng 7.6)
a. Suy vỏ thượng thận
(1) Suy vỏ thượng thận nguyên phát-Bệnh Addison
hầu hết được gây ra bởi sự phá hủy tự miễn của vỏ thượng thận và gây ra cơn khủng hoảng thượng thận cấp tính.
được đặc trưng bởi những điều sau đây:
(a) G glucocorticoid thượng thận, androgen và mineralocorticoid
(b) T ACTH (Mức cortisol thấp kích thích bài tiết ACTH bằng feedback âm.)
(c ) hạ đường huyết (do thiếu hụt cortisol)
(d ) Sụt cân, suy nhược, buồn nôn và nôn
(e) Tăng sắc tố da (Mức cortisol thấp kích thích tiết ACTH; ACTH chứa đoạn MSH.)
(f) G lông mu và lông nách ở phụ nữ (gây ra bởi sự thiếu hụt androgen thượng thận)
(g) Giảm thể tích ECF, hạ huyết áp, tăng kali máu và nhiễm toan chuyến hóa (do thiếu aldosteron)
Bảng 7.6 Sinh lý bệnh của vỏ tuyến thượng thận
Rối loạn | Đặc điểm lâm sàng | Mức ACTH | Điều trị |
Bệnh Addison (ví dụ, suy vỏ thượng thận nguyên phát) | Hạ đường huyết Chán ăn, sụt cân, buồn nôn, nôn Suy nhược Hạ huyết áp Tăng kali máu Nhiễm toan chuyển hóa Rụng lông mu và nách ở nữ Tăng sắc tố | Tăng (tác dụng feedback âm của việc giảm cortisol | Thay thế glucocorticoid và mineralocorticoid |
Hội chứng Cushing (ví dụ, tăng sản thượng thận nguyên phát | Tăng đường máu Giảm khối cơ Béo trung tâm Mặt tròn, mỡ thượng đòn, bướu trâu Loãng xương Rạn xa Nam hóa và rối loạn kinh nguyệt ở nữ Tăng huyết áp | Giảm (tác dụng feedback âm của tăng cortisol) | Ketoconazole Metyrapone |
Bệnh Cushing (thừa ACTH)) | Giống như hội chứng Cushing | Tăng | Phẫu thuật loại bỏ u tiết ACTH |
Hội chứng Conn (u tiết aldosterone | Tăng huyết áp Hạ K+ máu Kiềm chuyển hóa Giảm renin |
| Spironolactone (đối kháng aldosterone) Phẫu thuật loại bỏ u tiết aldosterone |
Thiếu 21 ẞ-Hydroxylase (G glucocorticoids và androgen thượng thận) mineralocorticoids | Nam hóa ở nữ giới Tăng tốc tăng trưởng tuyến tính sớm Xuất hiện lông mu và lông nách sớm Các triệu chứng của thiếu glucocorticoid và mineralocorticoid | Giảm (tác dụng feedback âm của việc giảm cortisol) | Thay thế glucocorticoids và mineralocorticoids |
Thiếu 17 a-Hydroxylase (G androgen và glucocorticoid th. thận; T mineralocorticoid) | Thiếu lông mu và lông nách ở phụ nữ Triệu chứng thiếu glucocorticoid Triệu chứng thừa mineralocorticoid | Tăng (tác dụng feedback âm do thiếu cortisol) | Thay thế glucocorticoid Đối kháng aldosterone |
Xem Bảng 7.1 để về các từ tắt.
(2) Suy vỏ thượng thận thứ phát
là do thiếu ACTH nguyên phát.
không biểu hiện tăng sắc tố da (do thiếu hụt ACTH).
không biểu hiện giảm thể tích, tăng kali máu, hoặc toan chuyển hóa (do nồng độ aldosteron bình thường).
Các triệu chứng tương tự như các triệu chứng của bệnh Addison.
b. Thừa corticoide thượng thận-Hội chứng Cushing
thường xảy ra nhất do sử dụng liều dược lý của glucocorticoid.
còn do tăng sản nguyên phát tuyến thượng thận.
được gọi là bệnh Cushing khi nó được gây ra bởi sự sản xuất quá mức ACTH.
được đặc trưng bởi những điều sau đây
(1) T nồng độ cortisol và androgen
(2) G ACTH (nếu do tăng sản thượng thận nguyên phát hoặc liều dược lý của glucocorticosteroid); T ACTH (nếu do sản xuất quá mức ACTH, như trong bệnh Cushing)
(3) Tăng đường huyết (do nồng độ cortisol tăng cao)
(4) T dị hóa protein và giảm khối cơ
(5) Béo trung tâm (mặt tròn, mỡ thượng đòn, bướu trâu)
(6) Chữa lành vết thương kém
(7) Nam hóa ở nữ giới (do nồng độ hormone androgen thượng thận tăng cao)
(8) tăng huyết áp (do nồng độ cortisol và aldosterone tăng cao)
(9) loãng xương (nồng độ cortisol tăng cao làm tăng quá trình tái hấp thu xương)
(10) Rạn da
Ketoconazole, một chất ức chế tổng hợp hormone steroid, có thể được sử dụng để điều trị bệnh Cushing.
c. Cường aldosteron-Hội chứng Conn
là do khối u tiết aldosteron gây ra.
được đặc trưng bởi những điều sau đây:
(1) Tăng huyết áp (do aldosteron làm tăng tái hấp thu Na+ dẫn đến tăng thể tích dịch ngoại bào và thể tích máu)
(2) Hạ kali máu (do aldosteron làm tăng bài tiết K+)
(3) Kiềm chuyến hóa (do aldosteron làm tăng tiết H+)
(4) G bài tiết renin (vì tăng thể tích ECF và tăng huyết áp ức chế bài tiết renin theo feedback âm)
d. Thiếu 21ẞ-Hydroxylase
là bất thường sinh hóa phổ biến nhất của con đường sinh steroid (xem Hình 7.11).
thuộc nhóm rối loạn đặc trưng bởi hội chứng thượng thận sinh dục.
được đặc trưng bởi những điều sau đây:
(1) G nồng độ cortisol và aldosterone (vì chẹn enzyme ngăn chặn việc sản xuất 11- deoxycorticosterone và 11-deoxycortisol, tiền chất của cortisol và aldosterone)
(2) T Nồng độ 17-hydroxyprogesterone và progesterone (do tích tụ các chất trung gian phía trên chỗ enzyme bị chẹn)
(3) T ACTH (do giảm ức chế feedback bởi cortisol)
(4) Tăng sản vùng bó và vùng lưới (do nồng độ ACTH cao)
(5) T androgen thượng thận (vì 17-hydroxyprogesterone là tiền chất chính của chúng) và T 17-ketosteroid niệu
(6) Nam hóa ở nữ giới
(7) Tăng trưởng tuyến tính sớm và xuất hiện sớm lông mu và lông nách
(8) Ức chế chức năng tuyến sinh dục ở cả nam và nữ
e. Sự thiếu hụt 17a-Hydroxylase được đặc trưng bởi những điều sau đây:
(1) G nồng độ androgen và glucocorticoid (vì chẹn enzyme ngăn chặn việc sản xuất 17- hydroxypregnenolone và 17-hydroxyprogesterone)
(2) T mức mineralocorticoid (vì các chất trung gian tích tụ ở bên trái của enzyme bị chẹn và được chuyển sang sản xuất mineralocorticoids)
(3) Thiếu lông mu và lông nách (phụ thuộc vào hormone androgen tuyến thượng thận) ở nữ
(4) Hạ đường huyết (do giảm glucocorticoid)
(5) Kiềm chuyển hóa, hạ kali máu và tăng huyết áp (do tăng mineralocorticoid)
(6) T ACTH (do nồng độ cortisol giảm kích thích bài tiết ACTH bởi feedback âm)
5.2 Tủy thượng thận (xem [itemblock_a_5], IA 4)
6 TỤY NỘI TIẾT-GLUCAGON VÀ INSULIN (BẢNG 7.7)
6.1 Tổ chức của tụy nội tiết
Các tiểu đảo Langerhans chứa ba loại tế bào chính (Bảng 7.8). Các tế bào khác tiết ra polypeptide tuy.
Các mối nối hở liên kết các tế bào ẞ với nhau, các tế bào a với nhau và các tế bào ẞ với a nhằm để thông tin nhanh chóng.
Hệ cửa cung cấp máu cho các tế bào tiểu đảo cho phép máu từ các tế bào ẞ (chứa insulin) tắm cho các tế bào a và delta, một lần nữa nhằm để thông tin giữa các tế bào nhanh chóng.
6.2 Glucagon
1. Điều hòa tiết glucagon (Bảng 7.9)
Yếu tố chính điều chỉnh sự bài tiết glucagon là nồng độ glucose trong máu. Glucose máu giảm kích thích bài tiết glucagon.
Tăng acid amin trong máu kích thích tiết glucagon, giúp ngăn ngừa hạ đường huyết do insulin không được kiểm soát trong việc đáp ứng với bữa ăn giàu protein.
2. Hoạt động của glucagon
Glucagon tác động lên gan và mô mỡ.
Chất truyền tin thứ hai của glucagon là CAMP.
a. Glucagon làm tăng nồng độ glucose trong máu.
(1) Nó làm tăng quá trình phân giải glycogen và ngăn chặn quá trình tái chế glucose thành glycogen.
(2) Nó làm tăng tân sinh glucose. Glucagon làm giảm sản xuất Fructose 2,6-bisphosphate, làm giảm hoạt động của phosphofructokinase; trong thực tế, cơ chất hướng tới sự hình thành glucose hơn là hướng tới sự phân hủy glucose.
b. Glucagon làm tăng nồng độ acid béo và ceton trong máu.
Glucagon làm tăng quá trình phân giải mỡ. Sự ức chế tổng hợp acid béo có tác dụng "mở đường tắt" cho cơ chất về hướng tân sinh glucose.
Ketoacids (ẞ-hydroxybutyrate và acetoacetate) được sản xuất từ acetyl coenzyme A (COA), là kết quả của quá trình thoái hóa acid béo.
c. Glucagon làm tăng sản xuất Urea.
Các acid amin được sử dụng cho quá trình tân tạo đường (được kích thích bởi glucagon) và các nhóm amin thu được được kết hợp vào urea.
Bảng 7.7 So sánh Insulin và Glucagon
| Kích thích để bài tiết | Tác động chính | Ảnh hưởng tổng thể lên NĐ trong máu |
Insulin (thụ thể tyrosine kinase) | T glucose máu T amino acid T acid béo Glucagon GIP Hormone tăng trưởng Cortisol | Tăng hấp thu glucose vào tế bào và hình thành glycogen Giảm ly giải glycogen và tân sinh glucose Tăng tổng hợp protein Tăng lắng đọng chất béo và giảm ly giải mỡ Tăng hấp thu K+ vào tế bào | G [glucose] G [amino acid] G [acid béo] G [ketoacid] Hạ K+ máu |
Glucagon (cơ chế CAMP) | G glucose máu T Amino acid CCK Norepinephrine, epinephrine | Tăng ly giải glycosen và tân sinh glucose Tăng ly giải lipid và sản xuất ketoacid | T [glucose] T [acid béo] T [ketoacid] |
ACh acetylcholin; CAMP adenosine monophosphate vòng; CCK cholecystokinin; GIP peptide insulinotropic phụ thuộc glucose.
Bảng 7.8 Các loại tế bào của đảo Langerhans
Loại tế bào | Vị trí | Chức năng |
B | Trung tâm tiểu đảo | Tiết insulin |
A | Ngoài rìa tiểu đảo | Tiết glucagon |
Delta | Xen lẫn | Tiết somatostatin và gastrin |
6.3 Insulin
chứa một chuỗi A và một chuỗi B, nối với nhau bằng hai cầu nối disulfua.
Proinsulin được tổng hợp dưới dạng peptide chuỗi đơn. Bên trong các hạt dự trữ, một peptide női (peptide C) được loại bỏ bởi Protease đế tạo ra insulin. Peptide C được đóng gói và tiết ra cùng với insulin, và nồng độ của nó được sử dụng để theo dõi chức năng tế bào ẞ ở bệnh nhân tiểu đường đang dùng insulin ngoại sinh.
1. Điều hòa tiết insulin (Bảng 7.10)
a. Nồng độ glucose trong máu
là yếu tố chính điều hòa bài tiết insulin.
Tăng glucose máu kích thích tiết insulin. Sự bùng nổ ban đầu của insulin được theo sau bởi sự bài tiết kéo dài.
b. Cơ chế bài tiết insulin
Glucose là chất kích thích tiết insulin, nó gắn vào thụ thể Glut 2 trên tế bào ẞ.
Bên trong tế bào ẞ, glucose được oxy hóa thành ATP, làm đóng các kênh K+ trên màng tế bào và dẫn đến sự khử cực của các tế bào ẞ. Tương tự như hoạt động của ATP, thuốc sulfonylurea (ví dụ tolbutamide, glyburide) kích thích tiết insulin bằng cách đóng các kênh K+ này.
Quá trình khử cực làm mở ra các kênh Ca2+, dẫn đến tăng [Ca2+] nội bào và sau đó là tiết insulin.
2. Thụ thể insulin (xem Hình 7.3)
được tìm thấy trên các mô đích đối của insulin.
là tetramer, với hai tiểu đơn vị a và hai tiểu đơn vị ẞ.
a. Tiểu đơn vị a nằm ở phía ngoại bào của màng tế bào.
b. Tiểu đơn vị ẞ xâu kim màng tế bào và có hoạt tính tyrosine kinase nội tại. Khi insulin liên kết với thụ thể, thì tyrosine kinase được hoạt hóa và tự phosphoryl hóa tiểu đơn vị β. Thụ thể được phosphoryl hóa sau đó phosphoryl hóa các protein nội bào.
Bảng 7.9 Điều hòa bài tiết Glucagon
Các yếu tố làm tăng tiết Glucagon | Các yếu tố làm giảm tiết Glucagon |
G glucose máu T Amino acid (đặc biệt là Arginine) CCK (báo TB a biết có protein ăn vào) Norepinephrine, epinephrine Ach | T glucose máu Insulin Somatostatin Acid béo, keto acid |
ACh acetylcholine, CCK cholecystokinin.
Bảng 7.10 Điều hòa bài tiết Insulin
Các yếu tố làm tăng tiết insulin | Các yếu tố làm giảm bài insulin |
T Glucse máu T Amino acid (arginine, Lysine, leucine) T Acid béo Glucagon GIP ACh | G Glucose máu Somatostatin Norepinephrine, epinephrine |
ACh acetylcholine; GIP peptide insulinotropic phụ thuộc glucose.
c. Phức hợp insulin-receptor xâm nhập vào các tế bào đích.
d. Insulin điều chỉnh âm các thụ thể của chính nó trong các mô đích.
Do đó, số lượng thụ thể insulin tăng lên khi đói và giảm khi béo phì (ví dụ, đái tháo đường týp 2).
3. Tác động của insulin
Insulin tác động lên gan, mô mỡ và cơ.
a. Insulin làm giảm nồng độ glucose trong máu theo cơ chế sau:
(1) Nó làm tăng sự hấp thu glucose vào các tế bào đích bằng cách chèn thêm các phương tiện vận chuyển glucose vào màng tế bào. Khi glucose đi vào tế bào, nồng độ glucose trong máu giảm.
(2) Nó thúc đẩy sự hình thành glycogen từ glucose trong cơ và gan, đồng thời ức chế quá trình phân giải glycogen.
(3) Nó làm giảm quá trình tân tạo glucose. Insulin làm tăng sản xuất fructose 2,6- bisphosphate, tăng hoạt động của phosphofructokinase. Trong thực tế, cơ chất được hướng ra khỏi sự hình thành glucose.
b. Insulin làm giảm nồng độ acid béo và acid ceton trong máu.
Trong mô mỡ, insulin kích thích lắng đọng chất béo và ức chế quá trình phân giải mỡ.
Insulin ức chế sự hình thành cetoacid trong gan vì giảm thoái hóa acid béo cung cấp ít cơ chất acetyl CoA hơn cho sự hình thành cetoacid.
c. Insulin làm giảm nồng độ acid amin trong máu.
Insulin kích thích hấp thu acid amin vào tế bào, tăng tổng hợp protein, ức chế thoái hóa protein. Do đó, insulin là tác nhân đồng hóa.
d. Insulin làm giảm nồng độ K+ máu.
Insulin làm tăng hấp thu K+ vào tế bào, do đó làm giảm [K+] máu.
4. Sinh lý bệnh insulin-đái tháo đường
Case study: Nghiên cứu tình huống: Một phụ nữ được đưa đến phòng cấp cứu. Cô ấy bị tụt huyết áp và thở gấp; hơi thở của cô ấy có mùi ceton. Phân tích máu của cô ấy cho thấy tăng đường huyết nghiêm trọng, tăng kali máu và giá trị khí máu phù hợp với nhiễm toan chuyển hóa.
Giải thích:
a. Tăng đường huyết
phù hợp với sự thiếu hụt insulin.
Khi không có insulin, sự hấp thu glucose vào tế bào giảm, cũng như giảm dự trữ glucose dưới dạng glycogen.
Nếu các xét nghiệm được thực hiện, máu của người phụ nữ sẽ thấy tăng nồng độ của cả acid amin (do tăng dị hóa protein) và acid béo (do tăng phân giải mỡ).
b. Hạ huyết áp
là kết quả của sự giảm thể tích ECF.
Nồng độ glucose trong máu cao dẫn đến lượng glucose được lọc cao vượt quá khả năng tái hấp thu (Tm) của thận.
Glucose không được tái hấp thu hoạt động như một chất lợi tiểu thấm thấu trong nước tiểu và gây giảm thể tích ECF.
c. Toan chuyển hóa
là do sản xuất quá nhiều cetoacid (ẞ-hydroxybutyrate và acetoacetate).
Tốc độ thông khí tăng lên, hay còn gọi là hô hấp Kussmaul, là sự bù trừ hô hấp cho toan chuyển hóa.
d. Hạ kali máu
do thiếu insulin; bình thường thì insulin thúc đẩy hấp thu K+ vào tế bào.
6.4 Somatostatin
được tiết ra bởi các tế bào delta của tuyến tụy.
ức chế tiết insulin, glucagon và gastrin.
7 CHUYỂN HÓA CALCIUM (HORMONE CẬN GIÁP, VITAMIN D, CALCITONIN) (BẢNG 7.11)
7.1 Cân bằng nội môi Ca2+ về mặt tổng thể (Hình 7.13)
40% tổng số Ca2+ trong máu được liên kết với protein huyết trong.
60% tổng số Ca2+ trong máu không liên kết với protein và có thể bị siêu lọc. Ca2+ siêu lọc gồm có Ca2+ được tạo phức với các anion như phosphate và Ca2+ tự do, bị ion hóa.
Ca2+ tự do, bị ion hóa có hoạt tính sinh học.
[Ca2+] huyết thanh được xác định bởi sự tương tác giữa hấp thu ở ruột, bài xuất qua thận và quay vòng ở xương (tạo và hủy xương). Mỗi thành phần đều được điều hòa bởi hormone hormone.
Để duy trì sự cân bằng Ca2+, sự hấp thu thực của ruột phải được cân bằng bởi lượng bài xuất qua nước tiểu.
Bảng 7.11 Tóm tắt các hormone điều hòa Ca2+
| PTH | Vitamin D | Calcitonin |
Kích thích tiết | G [Ca²] huyết thanh | G [Ca²] huyết thanh T PTH G [phosphate] huyết thanh | T [Ca²+] huyết thanh |
Tác động lên Xương Thận Ruột | T Tái hấp thu G Tái hấp thu P (T CAMP niệu) T Tái hấp thu Ca2+ T Tái hấp thu Ca²+ (thông qua hoạt hóa vitamin D) | T Tái hấp thu T Tái hấp thu P T Tái hấp thu Ca2+ T Tái hấp thu Ca²+ T Tái hấp thu P | T Tái hấp thu |
Tác động tổng lên [Ca²] huyết thanh [phosphate] h.thanh | T G | T T | G |
CAMP adenosine monophosphate vòng. Xem Bảng 7.1 để biết các từ viết tắt khác
1. Cân bằng Ca²+ dương
gặp ở trẻ em đang lớn.
Sự hấp thụ Ca2+ ở ruột vượt quá bài xuất qua nước tiểu, và phần dư thừa được lắng đọng vào xương đang tăng trưởng.
2. Cân bằng Ca2+ âm
gặp ở nữ trong thời kỳ mang thai hoặc cho con bú.
Sự hấp thụ Ca2+ ở ruột ít hơn sự bài xuất Ca2+ và sự thiếu hụt Ca2+ sẽ xuất hiện ở xương của người mẹ.
7.2 Hormone tuyến cận giáp (PTH)
là hormone chính để điều hòa [Ca2+] huyết thanh.
được tổng hợp và tiết ra bởi các tế bào chính của tuyến cận giáp.
1. Sự bài tiết của PTH
được kiểm soát bởi [Ca2+] huyết thanh liên kết với các thụ thể nhận cảm Ca2+ ở màng tế bào tuyến cận giáp. Giảm [Ca2+] huyết thanh làm tăng bài tiết PTH, ngược lại tăng Ca2+ huyết thanh làm giảm bài tiết PTH.
Giảm Ca2+ huyết thanh gây giảm liên kết với thụ thể nhận cảm Ca2+, kích thích bài tiết PTH.
Giảm nhẹ [Mg2+] huyết thanh thì kích thích bài tiết PTH.
Giảm nghiêm trọng nồng độ [Mg2+] huyết thanh sẽ ức chế bài tiết PTH và gây ra các triệu chứng của suy tuyến cận giáp (ví dụ, hạ calcium máu).
Chất truyền tin thứ hai để tuyến cận giáp tiết ra PTH là cAMP.
2. Hoạt động của PTH
được phối hợp để tạo ra sự gia tăng [Ca2+] huyết thanh và giảm [phosphate] huyết thanh.
Chất truyền tin thứ hai cho các hoạt động của PTH trên các mô đích của nó là cAMP.
a. PTH làm tăng quá trình hủy xương, đưa cả Ca2+ và phosphate từ chất khoáng của xương vào ECF. Một mình, tác động này lên xương sẽ không làm tăng [Ca2+] ion hóa trong huyết thanh do có phức hợp phosphate Ca2+. Sự tái hấp thu chất nền hữu cơ của xương được phản ánh trong việc tăng bài xuất hydroxyproline.
b. PTH ức chế tái hấp thu phosphate ở ống lượn gần và do đó làm tăng bài xuất phosphate (tác dụng tăng phosphate niệu). Kết quả là, phosphate tái hấp thu từ xương được bài xuất qua nước tiểu, cho phép [Ca2+] ion hóa trong huyết thanh tăng lên. CAMP được tạo ra do hoạt động của PTH trên ống lượn gần được bài xuất qua nước tiểu (cAMP niệu).
c. PTH làm tăng tái hấp thu Ca2+ ở ống lượn xa, điều này cũng làm tăng [Ca2+] huyết thanh.
d. PTH làm tăng hấp thu Ca2+ ở ruột một cách gián tiếp bằng cách kích thích sản xuất 1,25- dihydroxycholecalciferol ở thận (xem VII C).
3. Sinh lý bệnh của PTH (Bảng 7.12)
a. Cường cận giáp nguyên phát
thường gặp nhất là do u tuyến cận giáp.
được đặc trưng bởi những điểm sau đây:
(1) T [Ca2+] huyết thanh (tăng calci máu)
(2) G [phosphate] huyết thanh (hạ phosphate máu)
(3) T bài xuất phosphate qua nước tiểu (tác dụng tăng phosphate niệu của PTH)
( 4) T bài xuất Ca2+ qua nước tiểu (do tăng tải lượng lọc của Ca2+)
(5) T CAMP niệu
(6) T hủy xương
Bảng 7.12 Sinh lý bệnh của PTH
Rối loạn | PTH | 1,25-Dihydroxy- cholecalciferol | Xương | Niệu | [Ca] huyết thanh | [P] huyết thanh |
Cường cận giáp nguyên phát | T | Τ (ΡΤΗ ΚΤ 1α- hydroxylase | T hủy xương | T bài xuất P (phosphate niệu) T bài xuất Ca2+ (tải lọc cao của Ca2+) T urinary CAMP | T | G |
Tăng calcimau dịch thể của bệnh ác tính | G | - | T hủy xương | T Bài xuất P | T | G |
Nhược cận giáp do phẫu thuật | G | G | T hủy xương | G CAMP niệu G bài xuất P | G | T |
Giả nhược cận giáp | G | G | G hủy xương (khiếm khuyết Gs) | G Bài xuất B G CAMP niệu (defective G.) | G | T |
Suy thận mạn | T (2) | G (do suy thận) | Nhuyễn xương (do G 1,25-dihydroxy- Cholecalciferol) T tái hấp thu (do TPTH | G bài xuất P (do G GFR) | G (do G 1,25-dihydroxy- cholecalciferol) | T (do G bài xuất P) |
CAMP - adenosine monophosphate vòng; GFR mức lọc cầu thận. Xem Bảng 7.1 để biết các từ viết tắt khác.
b. Tăng calci máu dịch thể của bệnh ác tính
là do PTH-liên quan đến peptide (PTH-rp) được tiết ra bởi một số khối u ác tính (ví dụ: vú, phổi). PTH-rp có tất cả các tác dụng sinh lý của PTH, bao gồm tăng hủy xương, tăng tái hấp thu Ca2 + ở thận và giảm tái hấp thu phosphate ở thận.
được đặc trưng bởi những điều sau đây:
(1) T [Ca2+] huyết thanh (tăng calci máu)
(2) G [phosphate] huyết thanh (hạ phosphate máu)
(3) T bài xuất phosphate qua nước tiểu (tác dụng tăng phosphate niệu của PTH-rp)
(4) G nồng độ PTH huyết thanh (do ức chế feedback từ Ca2+ huyết thanh cao)
c. Nhược cận giáp
thường là do phẫu thuật tuyến giáp, hoặc bẩm sinh.
được đặc trưng bởi những điều sau đây:
(1) G [Ca2+] huyết thanh (hạ calcium máu) và cơn tetany
(2) T [phosphate] huyết thanh (tăng phosphate máu)
(3) G bài xuất phosphate qua nước tiểu
d. Giả nhược tuyến cận giáp type la-loạn dưỡng xương di truyền Albright
là do khiếm khuyết protein Gs ở thận và xương, làm cho các cơ quan đích bị kháng PTH.
Hạ calci huyết và tăng phosphate huyết xảy ra (như suy tuyến cận giáp), không thể điều chỉnh được bằng cách sử dụng PTH ngoại sinh.
Nồng độ PTH trong tuần hoàn tăng cao (được kích thích bởi hạ calcium máu).
e. Suy thận mạn
Mức lọc cầu thận giảm (GFR) dẫn đến giảm lọc phosphate, giữ phosphate và tăng [phosphate] huyết thanh.
Tăng phức hợp phosphate huyết thanh Ca2+ và dẫn đến giảm [Ca2+] ion hóa.
Giảm sản xuất 1,25-dihydroxycholecalciferol bởi mô thận bị bệnh cũng góp phần làm giảm [Ca2+] ion hóa (xem VII C 1).
Giảm [Ca2+] gây cường cận giáp thứ phát.
Sự kết hợp giữa tăng nồng độ PTH và giảm 1,25-dihydroxycholecalciferol gây loạn dưỡng xương do thận, trong đó biểu hiện sự gia tăng tiêu xương và nhuyễn xương.
f. Tăng calcium máu hạ calcium niệu gia đình (FHH)
rối loạn trội trên NST thường biểu hiện giảm bài xuất Ca2+ vào nước tiểu và tăng Ca2+ huyết thanh
gây ra bởi đột biến bất hoạt thụ thể nhận cảm Ca2+ trong việc điều hòa bài tiết PTH.
7.3 Vitamin D
cung cấp Ca2+ và phosphate cho ECF để khoáng hóa xương.
Ở trẻ em, thiếu Vitamin D gây còi xương.
Ở người lớn, thiếu vitamin D gây ra nhuyễn xương.
1. Chuyển hóa vitamin D (Hình 7.14)
Cholecalciferol, 25-hydroxycholecalciferol và 24,25-dihydroxycholecalciferol là dạng bất hoạt.
Dạng hoạt động của vitamin D là 1,25-dihydroxycholecalciferol.
Quá trình sản xuất 1,25-dihydroxycholecalciferol ở thận được xúc tác bởi enzym 1a- hydroxylase.
Hoạt tính của 1a-hydroxylase được tăng lên nhờ:
a. G [Ca2+] huyết thanh
b. T nồng đồng PTH
c. G [phosphate] huyết thanh
2. Hoạt động của 1,25-dihydroxycholecalci
được điều phối để tăng cả [Ca2+] và [phosphate] trong ECF để khoáng hóa xương mới.
a. Tăng hấp thu Ca2+ ở ruột. Protein liên kết Ca2+ phụ thuộc vitamin D (calbindin D-28K) được tạo ra bởi 1,25-dihydroxycholecalciferol.
PTH làm tăng hấp thu Ca2+ ở ruột một cách gián tiếp bằng cách kích thích 1a- hydroxylase và tăng sản xuất dạng hoạt động của vitamin D.
b. Tăng hấp thu phosphate ở ruột.
c. Tăng tái hấp thu Ca2+ và phosphate ở thận, tương tự như tác động của nó đối với ruột.
a. Tăng quá trình hủy xương, cung cấp Ca2+ và phosphate từ xương "cũ" để khoáng hóa xương "mới".
7.4 Calcitonin
được tổng hợp và tiết ra bởi các tế bào cận nang của tuyến giáp.
Sự bài tiết được kích thích bởi sự gia tăng [Ca2+] huyết thanh.
hoạt động chủ yếu để ức chế hủy xương.
có thể được sử dụng để điều trị tăng calcium máu.
8 BIỆT HÓA GIỚI (HÌNH 7.15)
Giới tính di truyền được xác định bởi nhiễm sắc thể giới tính, XY ở nam và XX ở nữ.
Giới tính tuyến sinh dục được xác định bởi sự hiện diện của tinh hoàn ở nam giới và buồng trứng ở nữ giới.
Giới tính kiểu hình được quy định bởi các đặc điểm của đường sinh dục trong và cơ quan sinh dục ngoài.
8.1 Kiểu hình nam
Tinh hoàn của tuyến sinh dục nam tiết ra hormone kháng Müllerian và testosterone.
Testosterone kích thích sự phát triển và biệt hóa của ống Wolffian, phát triển thành đường sinh dục trong của nam.
Hormone kháng Müllerian làm teo ống Mullerian (lẽ ra sẽ trở thành đường sinh dục trong của nữ).
8.2 Kiểu hình nữ
Buồng trứng của nữ có tuyến sinh dục tiết ra estrogen, nhưng không tiết ra hormone kháng Müllerian hoặc testosterone.
Không có testosterone, nên ống Wolffian không biệt hóa.
Nếu không có hormone kháng Müllerian, thì các dẫn Müllerian không bị ức chế và do đó phát triển thành đường sinh dục trong của nữ.
9 HỆ SINH SẢN NAM
9.1 Tổng hợp testosteron (Hình 7.16)
Testosterone là androgen chính được tổng hợp và tiết ra bởi tế bào Leydig.
Tế bào Leydig không chứa 21ẞ-hydroxylase hoặc 11ẞ-hydroxylase (trái ngược với vỏ thượng thận) và do đó, không tổng hợp glucocorticoid hoặc mineralocorticoid.
LH (hoạt động song song với ACTH ở vỏ thượng thận) làm tăng tổng hợp testosterone bằng cách kích thích cholesterol desmolase, bước đầu tiên trong con đường này.
Các cơ quan sinh dục phụ (ví dụ tuyến tiền liệt) chứa 5a-reductase, giúp chuyến testosterone thành dạng hoạt động của nó là dihydrotestosterone.
Thuốc ức chế 5a-reductase (finasteride) có thể được sử dụng để điều trị tăng sản tuyến tiền liệt lành tính bởi vì chúng ngăn chặn việc hoạt hóa testosterone thành dihydrotestosterone ở tuyến tiền liệt.
9.2 Sự điều hòa lên tinh hoàn (Hình 7.17)
1. Kiểm soát vùng dưới đồi-GnRH
Nhân hình cung của vùng dưới đồi tiết ra GnRH vào máu hệ cửa vùng dưới đồi yên. GnRH kích thích thùy trước tuyến yên tiết FSH và LH.
2. Thuỳ trước tuyến yên-FSH và LH
FSH tác động lên tế bào Sertoli để duy trì quá trình sinh tinh. Tế bào Sertoli cũng tiết ra inhibin, có liên quan đến feedback âm của bài tiết FSH.
LH tác động lên tế bào Leydig để thúc đẩy quá trình tổng hợp testosterone. Testosterone hoạt động thông qua cơ chế cận tiết trong tinh hoàn để củng cố tác dụng sinh tỉnh của FSH trong tế bào Sertoli.
3. Kiểm soát feedback âm-testosterone và inhibin
Testosterone ức chế tiết LH bằng cách ức chế tiết GnRH từ vùng dưới đồi và ức chế trực tiếp tiết LH từ thùy trước tuyến yên.
Inhibin (được sản xuất bởi tế bào Sertoli) ức chế sự tiết FSH từ tiền yên.
9.3 Hoạt động của testosterone hoặc dihydrotestosterone
1. Hoạt động của testosterone
Biệt hóa mào tinh, ống dẫn tinh, túi tỉnh
Tăng trưởng rầm rộ lúc dậy thì
Ngừng tăng trưởng rầm rộ ở tuổi dậy thì (đóng đĩa tăng trưởng)
Ham muốn tình dục
Sinh tinh khi tác động lên tế bào Sertoli (tác dụng cận tiết)
Làm trầm giọng nói
Tăng khối lượng cơ bắp
Phát triển của dương vật và túi tinh
Feedback âm lên tiền yên
2. Hoạt động của dihydrotestosterone
Biệt hóa dương vật, bìu và tuyến tiền liệt
Tóc kiểu nam
Hói đầu nam
Hoạt động của tuyến bã nhờn
Tăng trưởng tuyến tiền liệt
3. Rối loạn không nhạy cảm với androgen (hội chứng nữ hóa tinh hoàn)
gây ra bởi sự thiếu hụt các thụ thể androgen trong các mô đích của nam giới.
Không có hoạt động của testosterone và dihydrotestosterone trong các mô đích.
Có cơ quan sinh dục ngoài của nữ ("mặc định"), và không có đường sinh dục trong.
Nồng độ testosterone tăng cao do thiếu thụ thể testosterone ở tiền yên (thiếu ức chế feedback).
9.4 Dậy thì (nam và nữ)
được khởi đầu bằng việc bắt đầu giải phóng GnRH theo nhịp từ vùng dưới đồi.
FSH và LH lần lượt được tiết ra theo nhịp.
GnRH điều chỉnh dương thụ thể của chính nó ở thùy trước tuyến yên.
9.5 Sự thay đổi nồng độ FSH và LH trong suốt cuộc đời (nam và nữ)
1. Thời thơ ấu, nồng độ hormone là thấp nhất và FSH > LH.
2. Ở tuổi dậy thì và trong độ tuổi sinh sản, thì nồng độ hormone tăng và LH > FSH.
3. Ở tuổi già, nồng độ hormone là cao nhất và FSH > LH.
10 HỆ SINH SẢN NỮ
10.1 Tổng hợp estrogen và progesteron (Hinh 7.18)
Tế bào vỏ sản xuất testosterone (được kích thích ở bước đầu tiên bởi LH). Androstenedione khuếch tán đến các tế bào hạt gần đó, chứa 17ẞ-hydroxysteroid dehydrogenase, chuyến androstenedione thành testosterone, aromatase chuyen testosterone thành 17ẞ-estradiol (được kích thích bởi FSH).
10.2 Sự điều hòa lên buồng trứng
1. Kiểm soát vùng dưới đồi-GnRH
Giống như ở nam giới, nhịp GnRH kích tiền yên tiết ra FSH và LH.
2. Thùy trước của tuyến yên-FSH và LH
FSH và LH kích thích các yếu tố sau trong buồng trứng:
a. Sinh steroid ở nang trứng và thể vàng
b. Phát triển nang trứng sau giai đoạn nang hốc
c. Rụng trứng
d. thể vàng hóa [tạo hoàng thể]
3. Kiểm soát feedback âm và dương-estrogen và progesterone (Bảng 7.13)
10.3 Hoạt động của estrogen
1. Có cả tác dụng feedback âm và dương đối với sự tiết FSH và LH.
2. Làm trưởng thành và duy trì ống dẫn trứng, tử cung, cổ tử cung và âm đạo.
3. Làm phát triển các đặc điểm sinh dục phụ của nữ ở tuổi dậy thì.
4. Làm nhũ hoa phát triển.
5. Điều chỉnh dương các thụ thể estrogen, LH và progesterone.
6. Gây tăng sinh và phát triển tế bào hạt buồng trứng.
7. Duy trì thai kỳ.
Bảng 7.13 Kiểm soát feedback âm và dương của chu kỳ kinh nguyệt
Pha của chu kỳ kinh nguyệt | Hormone | Các loại feedback và vị trí |
Nang trứng | Estrogen | Âm; tiền yên |
Giữa chu kì | Estrogen | Dương; tiền yên |
Hoàng thể | Estrogen Progesterone | Âm; tiền yên Âm; tiền yên |
8. Làm giảm ngưỡng tử cung đối với các kích thích co bóp khi mang thai.
9. Kích thích bài tiết prolactin (nhưng sau đó ngăn chặn hoạt động của nó trên vú).
10.4 Hoạt động của progesteron
1. Có tác dụng feedback âm đối với sự tiết FSH và LH trong pha hoàng thể.
2. Duy trì hoạt động chế tiết của tử cung trong pha hoàng thể.
3. Duy trì thai kỳ.
4. Nâng ngưỡng tử cung chịu các kích thích co bóp khi mang thai.
5. Tham gia phát triển vú.
10.5 Chu kỳ kinh nguyệt (Hình 7.19)
1. Pha nang trứng (ngày 0 đến 14)
Một nang nguyên thủy phát triển đến giai đoạn nang graafian, với sự teo của các nang lân cận.
Các thụ thể LH và FSH được điều chỉnh dương ở tế bào vỏ và tế bào hạt.
Nồng độ Estradiol tăng và gây tăng sinh tử cung.
Nồng độ FSH và LH bị ức chế bởi tác dụng feedback âm của estradiol lên thùy trước tuyến yên.
Mức progesterone thấp.
2. Trứng rụng (ngày 14)
xảy ra 14 ngày trước khi hành kinh, bất kể độ dài của chu kỳ. Như vậy, trong chu kỳ 28 ngày, sự rụng trứng xảy ra vào ngày 14; trong chu kỳ 35 ngày, rụng trứng xảy ra vào ngày 22.
Sự bùng nổ tổng hợp estradiol vào cuối pha nang trứng có feedback dương ảnh hưởng đến sự tiết FSH và LH (LH tăng [đỉnh LH]).
Sự rụng trứng xảy ra do sự gia tăng LH đạt đỉnh do estrogen gây ra.
Nồng độ estrogen giảm ngay sau khi rụng trứng (nhưng tăng trở lại trong phahoàng thể).
Dịch nhầy cổ tử cung tăng về số lượng; nó trở nên ít nhớt hơn và dễ bị tinh trùng xâm nhập hơn.
3. Pha thể vàng (ngày 14 đến 28)
Hoàng thể bắt đầu phát triển và tổng hợp estrogen và progesterone.
Hoạt động chế tiết và mạch máu của nội mạc tử cung tăng lên để chuẩn bị đón trứng đã thụ tinh.
Nhiệt độ cơ thể cơ bản tăng lên do tác động của progesterone lên trung tâm điều nhiệt vùng dưới đồi.
Nếu quá trình thụ tinh không xảy ra, thể vàng sẽ thoái triển vào cuối pha thể vàng. Kết quả là nồng độ estradiol và progesterone giảm đột ngột.
4. Hành kinh (ngày 0 đến 4)
Nội mạc tử cung bong ra do estradiol và progesteron bị rút [giảm] đột ngột.
10.6 Thai kỳ (Hình 7.20)
được đặc trưng bởi mức estrogen và progesterone tăng đều đặn, giúp duy trì nội mạc tử cung cho thai nhi, ức chế chức năng nang noãn của buồng trứng (bằng cách ức chế tiết FSH và LH) và kích thích sự phát triển của vú.
1. Thụ tinh
Nếu quá trình thụ tinh xảy ra, thì hoàng thể sẽ được “cứu” khỏi quá trình thoái hóa nhờ gonadotropin màng đệm ở người (HCG), được sản xuất bởi rau thai
2. Tam cá nguyệt thứ 1
Hoàng thể (được kích thích bởi HCG) chịu trách nhiệm sản xuất estradiol và progesterone.
Nồng độ HCG cao nhất xảy ra vào tuần thứ 9 của thai kỳ và sau đó giảm dần.
3. Tam cá nguyệt thứ 2 và 3
Progesterone được sản xuất bởi rau thai.
Estrogen được sản xuất bởi sự tương tác giữa tuyến thượng thận của thai nhi và rau thai. Tuyến thượng thận của thai nhi tổng hợp dehydroepiandrosterone-sulfate (DHEA-S), sau đó được hydroxyl hóa trong gan của thai nhi. Những chất trung gian này được chuyển đến rau thai, nơi các enzyme loại bỏ sulfat và thơm hóa nó thành estrogen. Estrogen chủ đạo của rau thai là Estriol.
Lactogen rau thai người được sản xuất trong suốt thai kỳ. Hoạt động của nó tương tự như hoạt động của hormone tăng trưởng và prolactin.
4. Chuyển dạ
Trong suốt thai kỳ, progesterone làm tăng ngưỡng co bóp tử cung.
Gần đến kỳ sinh nở, tỷ lệ estrogen/progesterone tăng lên khiến tử cung nhạy cảm hơn với các kích thích co bóp.
Sự kiện khởi đầu trong quá trình chuyến dạ là không rõ. (Mặc dù oxytocin là chất kích thích mạnh co bóp tử cung, nồng độ oxytocin trong máu không thay đổi trước khi chuyến dạ.)
5. Tiết sữa
Estrogen và progesteron kích thích sự tăng trưởng và phát triển của vú trong suốt thai kỳ.
Nồng độ prolactin tăng đều đặn trong thai kỳ vì estrogen kích thích tiết prolactin từ tiền tuyến yên.
Quá trình tiết sữa không xảy ra trong thời kỳ mang thai vì estrogen và progesterone ngăn chặn hoạt động của prolactin trên vú.
Sau khi sinh, nồng độ estrogen và progesteron giảm đột ngột và xảy ra hiện tượng tiết sữa.
Việc tiết sữa được duy trì bằng cách bú, kích thích tiết cả oxytocin và prolactin.
Quá trình rụng trứng bị ức chế chừng nào quá trình tiết sữa còn tiếp tục vì prolactin có tác dụng sau:
a. Ức chế bài tiết GnRH vùng dưới đồi.
b. Ức chế hoạt động của GnRH trên tiền yên và do đó ức chế tiết LH và FSH.
c. Đối kháng với hoạt động của LH và FSH trên buồng trứng.
11 Test ôn tập
CÂU HỎI 1-5
Sử dụng đồ thị dưới đây, biểu thị những thay đối trong chu kỳ kinh nguyệt, để trả lời Câu hỏi 1-5.
1. Sự gia tăng biểu thị tại điểm A là do ảnh hưởng của
(A) estrogen lên tiền yên
(B) progesteron lên vùng dưới đồi
(C) hormone kích tố nang trứng (FSH) lên buồng trứng
(D) hormone tạo hoàng thể (LH) lên tiền yên
(E) prolactin lên buồng trứng
2. Nồng độ chất nào trong máu được mô tả bằng đường cong B?
(A) Estradiol
(B) Estriol
(C) Progesterone
(D) Hormone kích tố nang trứng (FSH)
(E) Hormone tạo hoàng thể (LH)
3. Nguồn của sự gia tăng nồng độ biểu thị tại điểm C là
(A) Hạ đồi
(B) Tiền yên
(C) Hoàng thể
(D) Buồng trứng
(E) Vỏ thượng thận
4. Nguồn của sự gia tăng nồng độ tại điểm D là
(A) Buồng trứng
(B) Vỏ thượng thận
(C) Hoàng thể
(D) Hạ đồi
(E) Tiền yên
5. Nguyên nhân của sự gia tăng đột ngột thể hiện tại điểm E là
(A) feedback âm của progesterone lên vùng dưới đồi
(B) feedback âm của estrogen lên tiền yên
(C) feedback âm của hormone kích tố nang trứng (FSH) lên buồng trứng
(D) feedback dương của FSH lên buồng trứng
(E) feedback dương của estrogen lên tiền yên
6. Nữ 41 tuổi bị hạ calcium máu, tăng phosphate máu và giảm bài xuất phosphate niệu. Tiêm hormone tuyến cận giáp (PTH) làm tăng adenosine monophosphate vòng (cAMP) trong nước tiểu. Chẩn đoán có khả năng nhất là
(A) cường cận giáp nguyên phát
(B) nhiễm độc vitamin D
(C) thiếu vitamin D
(D) suy tuyến cận giáp sau phẫu thuật tuyến giáp
(E) giả suy tuyến cận giáp
7. Loại hormone nào sau đây tác động lên các mô đích của nó theo cơ chế tác động của hormone steroid?
(A) Hormone tuyến giáp
(B) Hormone tuyến cận giáp (PTH)
(C) Hormone chống bài niệu (ADH) lên ống góp
(D) Thuốc chủ vận ẞ 1 adrenergic
(E) Glucagon
8. Nam 38 tuổi mắc tình trạng chảy sữa được phát hiện có u prolactin. Bác sĩ của anh ấy điều trị cho anh ấy bằng bromocriptine, giúp loại bỏ tình trạng tiết sữa. Cơ sở cho tác dụng điều trị của bromocriptine là nó
(A) đối kháng với hoạt động của prolactin lên vú
(B) tăng cường hoạt động của prolactin lên vú
(C) ức chế giải phóng prolactin từ tiền yên
(D) ức chế giải phóng prolactin từ vùng dưới đồi
(E) tăng cường hoạt động của dopamin lên tiền yên
9. Hormone nào sau đây bắt nguồn từ tiền yên?
(A) Dopamin
(B) Hormone giải phóng hormone tăng trưởng (GHRH)
(C) Somatostatin
(D) Hormone giải phóng gonadotropin (GnRH)
(E) Hormone kích thích tuyến giáp (TSH)
(F) Oxytocin
(G) Testosterone
10. Chức năng nào sau đây của tế bào Sertoli làm trung gian kiểm soát feedback âm đối với sự tiết hormone kích tố nang trứng (FSH)?
(A) Tổng hợp inhibin
(B) Tổng hợp testosteron
(C) Thơm hóa hóa testosterone
(D) Duy trì hàng rào máu-tinh hoàn
11. Chất nào sau đây có nguồn gốc từ proopiomelanocortin (POMC)?
(A) Hormon hướng vỏ thượng thận (ACTH)
(B) Hormone kích tố nang trứng (FSH)
(C) Melatonin
(D) Cortisol
(E) Dehydroepiandrosterone
12. Điều nào sau đây ức chế sự tiết hormone tăng trưởng của tiền yên?
(A) Ngủ
(B) Stress
(C) Dậy thì
(D) Somatomedin
(E) Đối
(F) Hạ đường huyết
13. Sự phá hủy chọn lọc vùng cầu của vỏ thượng thận sẽ gây thiếu hụt hormone nào?
(A) Aldosterone
(B) Androstenedione
(C) Cortisol
(D) Dehydroepiandrosterone
(E) Testosterone
14. Điều nào sau đây giải thích hiện tượng ức chế tiết sữa khi mang thai?
(A) Mức prolactin trong máu quá thấp để sản xuất sữa
(B) Mức lactogen rau thai người là quá thấp để sản xuất sữa xảy ra
(C) Tuyến thượng thận của thai nhi không sản xuất đủ estriol
(D) Nồng độ estrogen trong máu và progesteron cao
(E) Tiền yên của mẹ bị ức chế
15. Bước nào trong quá trình sinh tổng hợp hormone steroid, nếu bị ức chế, sẽ ngăn chặn quá trình sản xuất tất cả các hợp chất androgenic nhưng không ngăn chặn quá trình sản xuất glucocorticoid?
(A) Cholesterol -> pregnenolone
(B) Progesterone -> 11-deoxycorticosterone
(C) 17-Hydroxypregnenolone -> dehydroepiandrosterone
(D) Testosterone -> estradiol
(E) Testosterone -> dihydrotestosterone
16. Nữ 46 tuổi bị rậm lông, tăng đường huyết, béo phì, giảm khối cơ và tăng nồng độ hormone hướng vỏ thượng thận (ACTH) trong tuần hoàn. Nguyên nhân rất có thể gây ra các triệu chứng của cô ấy là
(A) suy vỏ thượng thận nguyên phát (bệnh Addison)
(B) u tủy thượng thận
(C) sản xuất thừa ACTH nguyên phát (bệnh Cushing)
(D) điều trị bằng glucocorticoid ngoại sinh
(E) cắt bỏ tuyến yên
17. Điều nào sau đây làm giảm quá trình chuyến 25-hydroxycholecalciferol thành 1,25-dihydroxycholecalciferol?
(A) Chế độ ăn ít Ca2+
(B) Hạ calcium máu
(C) Cường cận giáp
(D) Giảm phosphate máu
(E) Suy thận mạn
18. Tăng tiết hormone hướng vỏ thượng thận (ACTH) có thể xảy ra ở bệnh nhân
(A) bị suy vỏ thượng thận mạn (bệnh Addison)
(B) tăng sản vỏ thượng thận nguyên phát
(C) đang dùng glucocorticoid để ức chế miễn dịch sau ghép thận
(D) có nồng độ angiotensin II tăng cao
19. Điều nào sau đây sẽ xảy ra ở bệnh nhân mắc bệnh Graves?
(A) Nhạy cảm với lạnh
(B) Tăng cân
(C) Giảm tiêu thụ 02
(D) Giảm cung lượng tim
(E) Sụp mi
(F) Teo tuyến giáp
(G) Tăng nồng độ hormone kích thích tuyến giáp (TSH)
(H) Tăng nồng độ triiodothyronine (T3
20. Nồng độ của chất nào sau đây trong máu giảm trong bệnh Graves?
(A) Triiodothyronine (T3)
(B) Thyroxine (T4)
(C) Diiodotyrosine (DIT)
(D) Hormone kích thích tuyến giáp (TSH)
(E) Iodide (I-)
21. Hormone nào sau đây hoạt động theo cơ chế hoạt động của inositol 1,4,5-triphosphate (IP3)-Ca2+?
(A) 1,25-Dihydroxycholecalciferol
(B) Progesterone
(C) Insulin
(D) Parathyroid hormone (PTH)
(E) Hormone giải phóng gonadotropin (GnRH)
22. Bước nào trong quá trình sinh tổng hợp hormone steroid được kích thích bởi hormone hướng vỏ thượng thận (ACTH)?
(A) Cholesterol -> pregnenolone
(B) Progesterone -> 11-deoxycorticosterone
(C) 17-Hydroxypregnenolone -> dehydroepiandrosterone
(D) Testosterone -> estradiol
(E) Testosterone -> dihydrotestosterone
23. Nguồn estrogen trong tam cá nguyệt thứ hai và thứ ba của thai kỳ là
(A) hoàng thể
(B) buồng trứng mẹ
(C) buồng trứng của thai nhi
(D) rau thai
(E) buồng trứng của mẹ và tuyến thượng thận của thai nhi
(F) tuyến thượng thận của mẹ và gan của thai nhi
(G) tuyến thượng thận của thai nhi, gan của thai nhi và rau thai
24. Nguyên nhân nào sau đây làm tăng tiết aldosteron?
(A) Giảm thể tích máu
(B) Sử dụng thuốc ức chế men chuyển angiotensin (ACE)
(C) Độ thẩm thấu cao [ưu thấm]
(D) Hạ kali máu
25. Sự tiết oxytocin được tăng lên bởi
(A) tống xuất sữa
(B) sự giãn nở [nong] cổ tử cung
(C) tăng mức độ prolactin
(D) tăng thể tích dịch ngoại bào (ECF)
(E) tăng độ thẩm thấu huyết thanh
26. Nữ 61 tuổi bị cường giáp được điều trị bằng propylthiouracil. Thuốc này làm giảm tổng hợp hormone giáp do nó ức chế quá trình oxy hóa của
(A) Triiodothyronine (T3)
(B) Thyroxine (T4)
(C) Diiodotyrosine (DIT)
(D) Thyroid-stimulating hormone (TSH)
(E) Iodide (1)
27. Nam 39 tuổi mắc bệnh đái tháo đường type I không được điều trị được đưa đến phòng cấp cứu. Một mũi tiêm insulin được dự đoán là sẽ gây ra sự gia tăng
(A) nồng độ glucose trong nước tiểu
(B) nồng độ glucose trong máu
(C) nồng độ K+ máu
(D) pH máu
(E) tần số thở
28. Điều nào sau đây là kết quả của hoạt động của hormone tuyến cận giáp (PTH) trên ống thận?
(A) Ức chế 1 a-hydroxylase
(B) Kích thích tái hấp thu Ca2+ ở ống lượn xa
(C) Kích thích tái hấp thu phosphate ở ống lượn gần
(D) Tương tác với các thụ thể trên màng lòng ống của tế bào ống lượn gần
(E) Giảm bài xuất adenosine monophosphate vòng (cAMP) qua niệu
29. Bước nào trong quá trình sinh tổng hợp hormone steroid xảy ra ở mô đích đặc tính sinh dục phụ của nam giới và được xúc tác bởi 5a-reductase?
(A) Cholesterol -> pregnenolone
(B) Progesterone -> 11-deoxycorticosterone
(C) 17-Hydroxypregnenolone -> dehydroepiandrosterone
(D) Testosterone -> estradiol
(E) Testosterone -> dihydrotestosterone
30. Chất tiết từ tụy nào sau đây có thụ thể với bốn tiểu đơn vị, hai trong số đó có hoạt tính tyrosine kinase?
(A) Insulin
(B) Glucagon
(C) Somatostatin
(D) Pancreatic lipase
31. Nữ 16 tuổi, có vẻ ngoài bình thường được chẩn đoán mắc chứng rối loạn không nhạy cảm với androgen. Cô ấy chưa bao giờ có kinh nguyệt và được phát hiện là có âm đạo bịt; không có tử cung, cổ tử cung hoặc buồng trứng; kiểu gen 46 XY; và tinh hoàn trong ổ bụng. Testosterone huyết thanh của cô ấy tăng cao. Điều nào trong số đặc điểm sau đây là do thiếu thụ thể androgen?
(A) Kiểu gen 46 XY
(B) Tinh hoàn
(C) Testosterone huyết thanh tăng cao
(D) Thiếu từ cung và cổ tử cung
(E) Thiếu chu kỳ kinh nguyệt
12 Đáp án và giải thích
1. Đáp án là B [XE 3; Hình 7.19]. Đường cong A biểu thị nhiệt độ cơ bản của cơ thể. Sự gia tăng nhiệt độ xảy ra do nồng độ progesterone tăng cao trong pha hoàng thể (chế tiết) của chu kỳ kinh nguyệt. Progesterone làm tăng nhiệt độ điểm thiết đặt ở trung tâm điều nhiệt vùng dưới đồi.
2. Đáp án là C [XE 3; Hình 7.19]. Progesterone được tiết ra trong pha hoàng thể của chu kỳ kinh nguyệt.
3. Đáp án là D [XA,E 1; Hình 7.19]. Đường cong biểu thị nồng độ estradiol trong máu. Nguồn gốc của sự gia tăng nồng độ estradiol biểu thị ở điểm C là các tế bào hạt của buồng trứng, chứa nồng độ cao của aromatase và chuyến testosterone thành estradiol.
4. Đáp án là C [XE 3; Hình 7.19]. Đường cong biểu thị nồng độ estradiol trong máu. Trong pha hoàng thể của chu kỳ, nguồn estradiol là từ hoàng thể. Hoàng thể sửa soạn tử cung đón trứng đã thụ tinh.
5. Đáp án là E [XE 2; Hình 7.20]. Điểm E biểu thị sự gia tăng hormone tạo hoàng thể (LH) bắt đầu rụng trứng vào giữa chu kỳ. Sự gia tăng LH là do tăng nồng độ estrogen từ nang noãn đang phát triển. Tăng estrogen, bång feedback dương, kích thích tiền yên tiết ra LH và hormone kích tố nang trứng (FSH)).
6. Đáp án là D [VII B 3 b]. [Ca2+] máu thấp và [phosphate] máu cao phù hợp với suy tuyến cận giáp. Thiếu hormone tuyến cận giáp (PTH) làm giảm quá trình hủy xương, giảm tái hấp thu Ca2+ ở thận, tăng tái hấp thu phosphate ở thận (gây hạ phosphate niệu). Do bệnh nhân đáp ứng với PTH ngoại sinh với sự gia tăng adenosine monophosphate vòng (cAMP) trong nước tiểu, protein G ghép cặp thụ thể PTH với adenylate cyclase rõ ràng là bình thường. Do đó, giả suy tuyến cận giáp bị loại trừ. Nhiễm độc vitamin D sẽ gây tăng calcium máu chứ không phải hạ calcium máu. Thiếu vitamin D sẽ gây hạ calcium máu và giảm phosphate máu.
7. Đáp án là A [II E; Bảng 7.2]. Hormone tuyến giáp, đó là amin, tác động lên các mô đích của nó theo cơ chế hormone steroid, tạo ra sự tổng hợp các protein mới. Tác dụng của hormone chống bài niệu (ADH) lên ống góp (thụ thể V2) được trung gian bởi adenosine monophosphate vòng (cAMP), mặc dù tác dụng khác của ADH (cơ trơn mạch máu, thụ thể V1) được trung gian bởi inositol 1,4,5-triphosphate (IP3). Hormone tuyến cận giáp (PTH), chất chủ vận ẞ 1 và glucagon đều hoạt động thông qua cơ chế hoạt động của cAMP.
8. Đáp án là C [III B 4 a(1), c(2)]. Bromocriptine là một chất chủ vận dopamin. Sự tiết prolactin của tiền yên bị ức chế mạnh bởi sự tiết dopamin từ vùng dưới đồi. Do đó, một chất chủ vận dopamin hoạt động giống như dopamin - nó ức chế tiết prolactin từ tiền yên.
9. Đáp án là E [III B; Bảng 7.1]. Hormone kích thích tuyến giáp (TSH) được tiết ra bởi tiền yên. Dopamine, hormone giải phóng hormone tăng trưởng (GHRH), somatostatin và hormone giải phóng gonadotropin (GnRH) đều được tiết ra bởi vùng dưới đồi. Oxytocin do thùy sau tuyến yên tiết ra. Testosteron do tinh hoàn tiết ra.
10. Đáp án là A [IX B 2, 3]. Inhibin được sản xuất bởi các tế bào Sertoli của tinh hoàn khi chúng được kích thích bởi hormone kích tố nang trứng (FSH). Inhibin sau đó ức chế hơn nữa thuỳ trước tuyến yên bài tiết FSH theo cơ chế feedback âm. Các tế bào Leydig tổng hợp testosterone. Testosterone được thơm hóa ở buồng trứng
11. Đáp án là A [III B 1, 2; Hình 7.5]. Proopiomelanocortin (POMC) là phân tử bố mẹ ở tiền yên của hormone hướng vỏ thượng thận (ACTH), B-endorphin, a-lipotropin, và ẞ-lipotropin (và ở thùy giữa đối với hormone kích thích tế bào hắc tố [MSH]). Hormone kích tố nang trứng (FSH) không phải là thành viên của "gia đình" này, đúng hơn, nó là một thành viên của "gia đình" hormone kích thích tuyến giáp (TSH) và hormone tạo hoàng thể (LH). MSH, một thành phần của POMC và ACTH, có thể kích thích sản xuất Melatonin. Cortisol và dehydroepiandrosterone được sản xuất bởi vỏ thượng thận.
12. Đáp án là D [III B 3 a]. Hormone tăng trưởng được tiết ra theo nhịp, với sự tăng tiết đột biến xảy ra trong giấc ngủ sâu (giấc ngủ giai đoạn 3 hoặc 4). Sự tiết hormone tăng trưởng tăng lên khi ngủ, stress, dậy thì, đói và hạ đường huyết. Somatomedin được tạo ra khi hormone tăng trưởng tác động lên các mô đích của nó; chúng ức chế tiền yên tiết hormone tăng trưởng, cả trực tiếp và gián tiếp (bằng cách kích thích giải phóng somatostatin).
13. Đáp án là A [VA 1; Hình 7.10]. Aldosterone được sản xuất trong vùng cầu thận của vỏ thượng thận vì vùng đó chứa enzym chuyến corticosterone thành aldosterone (aldosterone synthase). Cortisol được sản xuất trong vùng bó. Androstenedione và dehydroepiandrosterone được sản xuất trong vùng lưới. Testosterone được sản xuất ở tinh hoàn, không phải ở vỏ thượng thận.
14. Đáp án là D [XF 5]. Mặc dù nồng độ estrogen lưu thông trong tuần hoàn cao kích thích tiết prolactin trong thai kỳ, nhưng hoạt động của prolactin trên vú bị ức chế bởi progesterone và estrogen. Sau khi sinh, nồng độ progesterone và estrogen giảm đáng kể. Sau đó, prolactin có thể tương tác với các thụ thể của nó ở vú và quá trình tiết sữa sẽ tiếp tục nếu được khởi động bằng cách bú.
15. Đáp án là C [Hình 7.11]. Quá trình chuyến 17-hydroxypregnenolone thành dehydroepiandrosterone (cũng như quá trình chuyển đối 17-hydroxyprogesterone thành androstenedione) được xúc tác bởi 17,20-lyase. Nếu quá trình này bị ức chế, quá trình tổng hợp androgen sẽ ngừng lại.
16. Đáp án là C [VA 5 b]. Người phụ nữ này có các triệu chứng cổ điển của tình trạng tăng hormone hướng vỏ thượng thận (ACTH) nguyên phát (bệnh Cushing). Tăng ACTH kích thích sản xuất quá mức glucocorticoid và androgen. Điều trị bằng liều dược lý của glucocorticoid sẽ tạo ra các triệu chứng tương tự, ngoại trừ nồng độ ACTH trong tuần hoàn sẽ thấp do ức chế feedback âm ở cả vùng dưới đồi (hormone giải phóng corticotropin [CRH]) và tiền yên (ACTH). Bệnh Addison là do suy vỏ thượng thận nguyên phát. Mặc dù một bệnh nhân mắc bệnh Addison sẽ có tăng nồng độ ACTH (do mất khả năng ức chế feedback âm), nhưng các triệu chứng sẽ là thiếu hụt glucocorticoid chứ không phải thừa. Cắt bỏ tuyến yên sẽ loại bỏ nguồn ACTH. U tủy thượng thận là một khối u của tủy thượng thận tiết catecholamine.
17. Đáp án là E [VII C 1]. Thiếu Ca2+ (chế độ ăn ít Ca2+ hoặc hạ calcium máu) hoạt hóa 1a- hydroxylase, xúc tác quá trình chuyển vitamin D thành dạng hoạt động của nó là 1,25- dihydroxycholecalciferol. Tăng hormone tuyến cận giáp (PTH) và hạ phosphate máu cũng kích thích enzyme. Suy thận mạn có liên quan đến một loạt các bệnh về xương, bao gồm nhuyễn xương do mô thận bị bệnh không sản xuất được dạng hoạt động của vitamin D.
18. Đáp án là A [VA 2 a(3); Bảng 7.6; Hình 7.12]. Bệnh Addison do suy vỏ thượng thận nguyên phát. Kết quả là giảm sản xuất cortisol gây ra giảm ức chế feedback âm trên vùng dưới đồi và tiền yên. Cả hai tình trạng này sẽ dẫn đến tăng tiết hormone hướng vỏ thượng thận (ACTH). Những bệnh nhân bị tăng sản vỏ thượng thận hoặc những người đang dùng glucocorticoid ngoại sinh sẽ có sự gia tăng ức chế feedback âm của việc tiết ACTH.
19. Đáp án là H [IV B 2; Bảng 7.5]. Bệnh Graves (cường giáp) là do tuyến giáp bị kích thích quá mức bởi các kháng thể lưu hành đối với thụ thể của hormone kích thích tuyến giáp. (sau đó làm tăng sản xuất và bài tiết triiodothyronine (T3) và thyroxine (T4), giống như TSH). Do đó, các dấu hiệu và triệu chứng của bệnh Graves cũng giống như bệnh cường giáp, phản ánh hoạt động của việc tăng nồng độ hormone tuyến giáp trong tuần hoàn: tăng sinh nhiệt, giảm cân, tăng tiêu thụ 02 và cung lượng tim, lồi mắt (mắt lồi, không sụp mi) và phì đại tuyến giáp (bướu có). Nồng độ TSH sẽ giảm (không tăng) do tác động feedback âm của việc tăng nồng độ T3 lên tiền yên.
20. Đáp án là D [IV B 2; Bảng 7.5]. Trong bệnh Graves (cường giáp), tuyến giáp được kích thích sản xuất và tiết ra một lượng lớn hormone giáp do kích thích bởi các globulin miễn dịch kích thích tuyến giáp (kháng thể đối với thụ thể hormone kích thích tuyến giáp [TSH] lên tuyến giáp). Vì nồng độ lưu thông cao của hormone tuyến giáp, nên tuyến yên tiết TSH sẽ bị dập tắt (feedback âm).
21. Đáp án là E [Bảng 7.2]. Hormone giải phóng Gonadotropin (GnRH) là một hormone peptide tác động lên các tế bào của tiền yên theo cơ chế inositol 1,4,5-triphosphate (IP)-Ca2+ để gây ra sự tiết hormone kích tố nang trứng (FSH) và hormone tạo hoàng thể (LH). 1,25- Dihydroxycholecalciferol và progesterone là các dẫn xuất hormone steroid của cholesterol hoạt động bằng cách tạo ra sự tổng hợp các protein mới. Insulin tác động lên các tế bào đích của nó theo cơ chế tyrosine kinase. Hormone tuyến cận giáp (PTH) tác động lên các tế bào đích của nó theo cơ chế adenylate cyclase-cyclic adenosine monophosphate (CAMP.
22. Đáp án là A [VA 2 a(2)]. Việc chuyển cholesterol thành pregnenolone được xúc tác bởi cholesterol desmolase. Bước này trong con đường sinh tổng hợp hormone steroid được kích thích bởi hormone hướng vỏ thượng thận (ACTH).
23. Đáp án là G [XF 3]. Trong tam cá nguyệt thứ hai và thứ ba của thai kỳ, tuyến thượng thận của thai nhi tổng hợp dehydroepiandrosterone-sulfate (DHEA-S), đó là hydroxyl hóa trong gan của thai nhi và sau đó được chuyển đến rau thai, nơi nó được thơm hóa thành estrogen. Trong tam cá nguyệt đầu tiên, hoàng thể là nguồn cung cấp cả estrogen và progesterone.
24. Đáp án là A [VA 2 b]. Thể tích máu giảm sẽ kích thích bài tiết renin (do giảm áp lực tưới máu thận) và bắt đầu chuỗi renin-angiotensin-aldosterone. Thuốc ức chế men chuyển angiotensin (ACE) ngăn chặn dòng thác bằng cách giảm sản xuất angiotensin II. Ưu thấm kích thích bài tiết hormone chống bài niệu (ADH) (không phải aldosterone). Tăng kali máu chứ không phải hạ kali máu trực tiếp kích thích vỏ thượng thận tiết aldosteron.
25. Đáp án là B [III C 2]. Bú và giãn [nong] cổ tử cung là những kích thích sinh lý để tiết oxytocin. Tống sữa là kết quả của hoạt động oxytocin, không phải là do bài tiết. Việc tiết prolactin cũng được kích thích khi trẻ bú, nhưng prolactin không trực tiếp gây tiết oxytocin. Tăng thể tích dịch ngoại bào (ECF) và tăng áp suất thẩm thấu là những yếu tố kích thích bài tiết hormone tuyến yên sau khác đó là hormone chống bài niệu (ADH).
26. Đáp án là E [IV A 2]. Đế iodua (1-) được "hữu cơ hóa" (kết hợp với hormone tuyến giáp), nó phải được oxy hóa thành 12, quá trình này được thực hiện bởi enzyme peroxidase trong màng tế bào nang tuyến giáp. Propylthiouracil ức chế peroxidase và do đó làm ngừng tổng hợp hormone tuyến giáp.
27. Đáp án là D [VI C 3; Bảng 7.7]. Trước khi tiêm insulin, người phụ nữ sẽ bị tăng đường huyết, đường niệu, tăng kali máu và nhiễm toan chuyển hóa kèm theo tăng thông khí bù trừ. Việc tiêm insulin sẽ làm giảm lượng đường trong máu của cô ấy (bằng cách tăng hấp thu glucose vào tế bào), giảm lượng đường trong nước tiểu của cô ấy (thứ phát sau việc giảm lượng đường trong máu), giảm K+ trong máu (bằng cách chuyển K+ vào tế bào), và điều chỉnh tình trạng nhiễm toan chuyển hóa của cô ấy (bằng cách giảm sản xuất acid ceton). Việc điều chỉnh tình trạng nhiễm toan chuyển hóa sẽ dẫn đến tăng độ pH trong máu của cô ấy và sẽ làm giảm tình trạng tăng thông khí bù trừ của cô ấy.
28. Đáp án là B [VII B 2]. Hormone tuyến cận giáp (PTH) kích thích cả tái hấp thu Ca2+ ở ống lượn xa và enzyme 1a-hydroxylase. PTH ức chế (không kích thích) tái hấp thu phosphate ở ống lượn gần, có liên quan đến sự gia tăng adenosine monophosphate vòng (cAMP) trong nước tiểu. Các thụ thể của PTH nằm trên màng đáy, không phải màng lòng ống.
29. Đáp án là E [IX A]. Một số mô đích của androgen chứa 5 a-reductase, giúp chuyến testosterone thành dihydrotestosterone, là dạng hoạt động trong các mô đó.
30. Đáp án là A [VI C 2]. Thụ thể insulin trong các mô đích là một tetramer. Cả hai tiểu đơn vị ẞ có hoạt tính tyrosine kinase và tự phosphoryl hóa thụ thể khi được kích thích bởi insulin.
31. Đáp án là C [IX C). Testosterone huyết thanh tăng cao là do thiếu các thụ thể androgen trên tiền yên (thông thường sẽ làm trung gian cho feedback âm của testosterone). Sự hiện diện của tinh hoàn là do kiểu gen của nam giới. Việc không có tử cung và cổ tử cung là do hormone kháng Müllerian (do tinh hoàn của thai nhi tiết ra) ngăn chặn sự biệt hóa của ống Müllerian thành đường sinh dục nữ bên trong. Thiếu chu kỳ kinh nguyệt là do không có cơ quan sinh sản nữ.