1. Trang chủ
  2. Tim mạch - Mạch máu
  3. Siêu âm động mạch chủ có trọng điểm: Hướng dẫn từng bước

Siêu âm động mạch chủ có trọng điểm: Hướng dẫn từng bước

Siêu âm động mạch chủ có trọng điểm: Hướng dẫn từng bước

Devin Tooma, Vi Dinh et al

Ths.Bs Phạm Hoàng Thiên
 

Các trường hợp cấp cứu mạch máu có nguy cơ cao như phình động mạch chủ bụng (AAA) hay bóc tách động mạch chủ khá phổ biến ở các nước phát triển. Nếu không được điều trị, chúng thường gây tử vong - tỉ lệ tử vong trong trường hợp vỡ phình động mạch chủ bụng là 85-90%. Hơn nữa, các bệnh lý động mạch chủ thường có biểu hiện lâm sàng không đặc hiệu và dễ bỏ sót/nhầm lẫn với bệnh lý khác, khiến việc chẩn đoán nhanh chóng là rất cần thiết.

Nếu được thực hiện chính xác, POCUS là một công cụ vô giá để sàng lọc nhanh chóng và chính xác những tình trạng đe dọa tính mạng này.

Qua bài này, bạn sẽ nắm được:

  • Cách khảo sát động mạch chủ trên siêu âm
  • Khảo sát mặt cắt ngang động mạch chủ bụng các đoạn gần, giữa, xa
  • Khảo sát mặt cắt dọc của động mạch chủ bụng
  • Khảo sát được mặt cắt hõm trên ức (Suprasternal Notch View) của động mạch chủ ngực
  • Phát hiện được phình động mạch chủ bụng (AAA) và bóc tách động mạch chủ 

1 MỤC LỤC

1. Chỉ định thực hiện siêu âm động mạch chủ

2. Chuẩn bị siêu âm động mạch chủ

  • Chuẩn bị bệnh nhân
  • Chuẩn bị máy siêu âm

3. Giải phẫu siêu âm động mạch chủ

4. Protocol siêu âm động mạch chủ bụng: Trục ngắn

  • Bước 1: Động mạch chủ bụng gần
  • Bước 2: Động mạch chủ bụng giữa
  • Bước 3: Động mạch chủ bụng xa
  • Bước 4. Phân nhánh động mạch chủ bụng: động mạch chậu chung

5. Protocol siêu âm động mạch chủ bụng: Trục dài

  • Bước 1. Định hướng đầu dò theo trục dài/mặt cắt dọc
  • Bước 2. Hình dung thân Celiac và SMA trên mặt cắt dọc
  • Bước 3. Đo đường kính trước sau
  • Bước 4. Sử dụng phương pháp tiếp cận từ bên (lateral approach)

6. Từng bước quan sát cung động mạch chủ qua mặt cắt hõm trên ức

  • Bước 1: Chọn đầu dò.
  • Bước 2: Đặt bệnh nhân nằm đúng vị trí.
  • Bước 3. Đặt đầu dò vào hõm trên ức.
  • Bước 4. Khảo sát động mạch chủ ngực theo mặt cắt dọc.

7. Phình động mạch chủ bụng (AAA) trên siêu âm

  • Dấu hiệu siêu âm của AAA dạng thoi (Fusiform AAA)
  • Dấu hiệu siêu âm của AAA dạng túi (Saccular AAA)

8. Bóc tách động mạch chủ trên siêu âm

  • Mặt cắt trục dài cạnh ức
  • Mặt cắt từ hõm trên ức 
  • Mặt cắt động mạch chủ xuống 
  • Trào ngược van động mạch chủ

9. Tài liệu tham khảo

2 Các chỉ định siêu âm động mạch chủ

Bạn nên siêu âm động mạch chủ bất cứ khi nào bạn nghi ngờ phình động mạch chủ bụng (AAA) hoặc bóc tách động mạch chủ. 

  • Hiệp hội chuyên trách về phòng ngừa dịch bệnh Hoa Kỳ (The US preventative task force) khuyến cáo nên sàng lọc AAA ít nhất một lần ở bệnh nhân 65-75 tuổi có hút thuốc lá.
  • Bệnh nhân nam, lớn tuổi (≥ 65 tuổi) là những đối tượng có nguy cơ cho cả AAA và bóc tách động mạch chủ. Tuy nhiên, hãy nhớ rằng những đối tượng có yếu tố nguy cơ bẩm sinh thường biểu hiện trước 40 tuổi (Lederle, Howard)

Dưới đây là bảng cần ghi nhớ khi cân nhắc đến phình động mạch chủ bụng (AAA) hoặc bóc tách động mạch chủ:

 Phình động mạch chủ bụng (AAA)Bóc tách động mạch chủ
Tính chất đau

Đau bụng, lưng, vùng chậu hoặc hông liên tục, có thể lan xuống mông, háng, đùi

Đau ngực hoặc đau lưng cấp tính dữ dội kiểu cắt/xé toạc/đau chói hoặc như dao đâm

Các yếu tố nguy cơ

  • Hút thuốc lá
  • Tăng huyết áp
  • Tăng cholesterole máu
  • Xơ vữa mạch máu và bệnh mạch vành
Mắc phải:
  • Tăng huyết áp
  • Hút thuốc lá
  • Mang thai quý thứ ba
  • Dùng cocaine/amphetamines
Bẩm sinh:
  • Bệnh lý mô liên kết (Ehler’s-Danlos, Marfan)
  • Van động mạch chủ hai lá

Dấu hiệu lâm sàng

  • Đau, tụt huyết áp, sờ thấy khối ở bụng đập theo nhịp mạch (tam chứng AAA vỡ kinh điển)
  • Thổi tâm thu ở bụng
  • Dấu hiệu xuất huyết tiêu hóa hoặc xuất huyết sau phúc mạc
  • Ngất, hạ huyết áp/sốc
  • Mất mạch, chênh lệch huyết áp ở các chi
  • Tiếng thổi do trào ngược van động mạch chủ
  • Dấu hiệu thần kinh cục bộ

3 Chuẩn bị siêu âm động mạch chủ

3.1 Chuẩn bị bệnh nhân

  • Bệnh nhân nên nằm ngữa, đầu phẳng,
  • Nếu có thể, hãy yêu cầu bệnh nhân gập hai gối lại, để thư giãn các cơ bụng

3.2 Chuẩn bị máy siêu âm

Đầu dò:

  • Sử dụng đầu dò cong (Curvilinear) để khảo sát động mạch chủ bụng
  • Sử dụng đầu dò tổ hợp pha (Phased Array) để khảo sát tại hõm trên ức

Preset

  • Preset bụng để khảo sát động mạch chủ bụng, bắt đầu với độ sâu khoảng 10-15cm
  • Preset tim khi khảo sát tại hõm trên ức, bắt đầu với độ sâu khoảng 10 cm

Vị trí đặt máy siêu âm:

  • Đặt máy siêu âm bên phải bệnh nhân, bạn sẽ cầm đầu dò bằng tay phải và thao tác các nút siêu âm bằng tay trái.
Vị trí đặt máy siêu âm và tư thế của bệnh nhân để quét động mạch chủ
Vị trí đặt máy siêu âm và tư thế của bệnh nhân để quét động mạch chủ

4 Giải phẫu siêu âm động mạch chủ

Động mạch chủ được chia làm động mạch chủ ngực và động mạch chủ bụng. Mỗi phần có thể được chia làm ba đoạn

ĐỘNG MẠCH CHỦ NGỰC trải dài từ T3-T12, trên cơ hoành. Gồm:

  1. Động mạch chủ lên: từ góc ức đến T4/T5
  2. Cung động mạch chủ: bắt đầu từ T4/T5 đến T3 và kết thúc tại T4.
  • Cung động mạch chủ có ba nhánh chính có thể thấy trên siêu âm từ hõm trên ức là động mạch thân cánh tay đầu, động mạch cảnh chung trái và động mạch dưới đòn trái.
  1. Động mạch chủ xuống: T4-T12, sau khi đi qua lỗ động mạch chủ của cơ hoành, nó sẽ trở thành động mạch chủ bụng.
Động mạch chủ ngực
Động mạch chủ ngực

ĐỘNG MẠCH CHỦ BỤNG: trải dài từ T12 đến L4, bên dưới cơ hoành. Đoạn gần và đoạn giữa của động mạch chủ bụng còn được gọi là động mạch chủ bụng trên thận. Đoạn xa của động mạch chủ bụng còn được gọi là động mạch chủ bụng dưới thận.

  1. Động mạch chủ bụng đoạn gần: kéo dài từ cơ hoành qua động mạch thân tạng đến động mạch mạc treo tràng trên
  2. Động mạch chủ bụng đoạn giữa: kéo dài từ động mạch mạc treo tràng trên đến động mạch thận
  3. Động mạch chủ bụng đoạn dưới: từ động mạch thận đến chỗ chia đôi thành động mạch chậu.
Động mạch chủ bụng
Động mạch chủ bụng

Đối với siêu âm, việc khảo sát động mạch chủ bụng dễ hơn nhiều so với động mạch chủ ngực vì hầu hết động mạch chủ ngực được bao quanh bởi phổi chứa không khí (siêu âm không thể xuyên qua được). 

Phần lớn bài viết này sẽ hướng dẫn cách khảo sát động mạch chủ bụng cho đến tận chỗ chia đôi chậu. Tuy nhiên, có những phần của động mạch chủ ngực mà bạn có thể nhìn thấy bằng cách sử dụng góc nhìn trên xương ức được mô tả ở phần sau trong bài viết.
 

Toàn bộ động mạch chủ
Toàn bộ động mạch chủ
Các phân đoạn của động mạch chủ trên siêu âm
Các phân đoạn của động mạch chủ trên siêu âm

5 Protocol siêu âm động mạch chủ bụng: Mặt cắt ngang

Trong mặt cắt ngang của động mạch chủ bụng, chúng ta sẽ khảo sát từ động mạch thân tạng đến chỗ chia đôi thành động mạch chậu, với ba đoạn chính: đoạn gần, đoạn giữa, đoạn xa. Và bạn sẽ đo đường kính của mỗi đoạn này

5.1 Bước 1: động mạch chủ bụng đoạn gần

Khi siêu âm động mạch chủ bụng đoạn gần, bạn cần phân biệt động mạch chủ bụng với tĩnh mạch chủ dưới, tìm động mạch thân tạng, động mạch mạc treo tràng trên và đo đường kính động mạch chủ.

Đặt đầu dò ngay dưới mũi ức bên trái đường giữa, gờ đánh dấu hướng về bên phải bệnh nhân để có được mặt cắt ngang của động mạch chủ bụng đoạn gần.
 

Động mạch chủ bụng đoạn gần
Động mạch chủ bụng đoạn gần
Vị trí đầu dò để khảo sát động mạch chủ bụng đoạn gần
Vị trí đầu dò để khảo sát động mạch chủ bụng đoạn gần

Điều chỉnh độ sâu đến khi thấy được hình ảnh tăng âm của thân đốt sống kèm bóng lưng dày đặc ở phần dưới của màn hình.

  • Xác định động mạch chủ: là một cấu trúc hình tròn có thành dày, giảm âm, đập theo mạch ngay phía trên thân đốt sống, hơi lệch phải so với đường giữa của màn hình (bên trái của bệnh nhân)
  • Xác định tĩnh mạch chủ dưới: không tròn như động mạch chủ và nằm bên trái đường giữa màn hình (bên phải của bệnh nhân), và thường xẹp theo nhịp thở.

Bạn nên giữ đầu dò thẳng góc với thành bụng để có hình ảnh mặt cắt ngang tốt nhất và đo kích thước động mạch chủ chính xác nhất
 

Mặt cắt ngang động mạch chủ bụng đoạn gần
Mặt cắt ngang động mạch chủ bụng đoạn gần

POCUS 101 Tips: Nếu bạn không thể thấy các cấu trúc này, có thể là do khí trong đại tràng ngang đang chặn tầm nhìn của bạn. Bạn có thể ấn đầu dò xuống và ngả đầu dò qua lại để đẩy khí ra khỏi ruột tại vị trí đặt đầu dò. Nếu cách này vẫn không hiệu quả, bạn có thể cho bệnh nhân nghiêng trái hoặc thử khảo sát mặt cắt từ phía bên của động mạch chủ. 
 

Khí trong đại tràng cản trở hình ảnh siêu âm động mạch chủ
Khí trong đại tràng cản trở hình ảnh siêu âm động mạch chủ

Xác định động mạch thân tạng bằng cách trượt đầu dò xuống dưới một chút.

  • Động mạch thân tạng sẽ phân nhánh thành động mạch gan chung và động mạch lách, với "dấu hiệu mòng biển - seagull sign" ngay phía trước vị trí xuất phát của động mạch thân tạng tách ra khỏi động mạch chủ bụng.
 Dấu mòng biển - seagull và dấu mòng biển trên siêu âm Doppler màu
Dấu mòng biển - seagull và dấu mòng biển trên siêu âm Doppler màu

Xác định động mạch mạc treo tràng trên (SMA): trượt đầu dò xuống dưới xa hơn một chút, vì động mạch mạc treo tràng trên bắt nguồn ngay đoạn xa động mạch thân tạng. Nó là một cấu trúc giảm âm hình tròn, nhỏ hơn và nằm ngay trước động mạch chủ bụng.

  • Ở mặt cắt này, bạn có thể thấy tĩnh mạch thận trái nằm giữa động mạch mạc treo tràng trên và động mạch chủ, cũng như tĩnh mạch lách nằm ngay trước động mạch mạc treo tràng trên. 
  • Đây là những cấu trúc liên quan đến hội chứng nutcracker (cái kẹp hạt dẻ), khi tĩnh mạch thận trái bị kẹp giữa động mạch chủ và động mạch mạc treo tràng trên.
Tĩnh mạch thận trái đi giữa động mạch chủ và động mạch mạc treo tràng trên
Tĩnh mạch thận trái đi giữa động mạch chủ và động mạch mạc treo tràng trên

Đo đường kính động mạch chủ tại vị trí rộng nhất

  • Nhấn tạm dừng hình ảnh
  • Đo từ thành ngoài bên này đến thành ngoài bên kia tại vị trí trí có đường kính lớn nhất
  • Đo cả đường kính trước sau và đường kính ngang nếu có thể
Đo kích thước động mạch chủ trên mặt cắt ngang
Đo kích thước động mạch chủ trên mặt cắt ngang

5.2 Bước 2: động mạch chủ bụng đoạn giữa

Để quan sát đoạn giữa động mạch chủ bụng, hãy trượt đầu dò xuống dưới, xa khỏi động mạch mạc treo tràng trên, và luôn giữ cho động mạch chủ trong tầm nhìn.
 

Động mạch chủ bụng đoạn giữa và vị trí đầu dò để khảo sát động mạch chủ bụng đoạn giữa
Động mạch chủ bụng đoạn giữa và vị trí đầu dò để khảo sát động mạch chủ bụng đoạn giữa

Nhận diện và đo kích thước động mạch chủ bụng đoạn giữa

  • Đoạn giữa động mạch chủ bụng không có các mốc giải phẫu rõ ràng, nhưng thỉnh thoảng, bạn có thể thấy động mạch thận như một ranh giới phía dưới của đoạn giữa với đoạn dưới.
  • Hãy đo đường kính động mạch chủ bụng đoạn này bất kì khi nào bạn thấy rõ.
Động mạch thận trái (LRA) và phải (RRA) phân nhánh từ động mạch chủ bụng
Động mạch thận trái (LRA) và phải (RRA) phân nhánh từ động mạch chủ bụng

5.3 Bước 3: động mạch chủ bụng đoạn xa

  • Khi bạn tiếp tục trượt đầu dò xuống dưới động mạch thận, bạn sẽ tiếp cận được đoạn xa của động mạch chủ bụng.
 Động mạch chủ bụng đoạn xa và vị trí đặt đầu dò để khảo sát động mạch chủ bụng đoạn xa
 Động mạch chủ bụng đoạn xa và vị trí đặt đầu dò để khảo sát động mạch chủ bụng đoạn xa

Nhận diện và đo đường kính động mạch chủ bụng đoạn xa

  • Động mạch chủ bụng đoạn xa sẽ được thấy trên siêu âm khi đầu dò gần đến rốn
  • Đây là vị trí mà động mạch chủ bụng nông nhất, và bạn có thể cần phải giảm độ sâu khảo sát của máy siêu âm.
  • Đo đường kính đoạn động mạch chủ này ngay khi bạn thấy rõ nó 
Động mạch chủ bụng đoạn xa là nơi động mạch chủ nông nhất
Động mạch chủ bụng đoạn xa là nơi động mạch chủ nông nhất

5.4 Bước 4: Chỗ chia đôi động mạch chủ bụng: động mạch chậu chung

  • Tiếp tục trượt đầu dò xuống dưới rốn cho đến khi bạn thấy động mạch chủ bụng tách làm hai động mạch nhỏ hơn. Đây là nơi động mạch chủ bụng chia đôi thành động mạch chậu phải và trái. Thỉnh thoảng bạn có thể gặp phình động mạch ở động mạch chậu.
Chỗ chia đôi của động mạch chủ bụng và vị trí đầu dò để khảo sát chỗ chia đôi động mạch chủ bụng
Chỗ chia đôi của động mạch chủ bụng và vị trí đầu dò để khảo sát chỗ chia đôi động mạch chủ bụng

Nhận diện động mạch chậu chung

Động mạch chủ bụng chia đôi thành động mạch chậu phải và trái
Động mạch chủ bụng chia đôi thành động mạch chậu phải và trái
Doppler màu vị trí chia đôi
Doppler màu vị trí chia đôi

6 Protocol siêu âm động mạch chủ bụng: Mặt cắt dọc

Chúng tôi khuyến cáo bạn nên thực hiện mặt cắt ngang trước, sau đó mới làm mặt cắt dọc

6.1 Bước 1: Điều chỉnh đầu dò thành mặt cắt dọc/sagital

  • Quay trở lại mặt cắt ngang tại vị trí dưới mũi ức, xoay đầu dò 90 độ theo chiều kim đồng hồ để gờ đánh dấu hướng về phía đầu bệnh nhân
  • POCUS 101 Tip: trên mặt cắt ngang, đưa động mạch chủ bụng về giữa màn hình trước khi xoay đầu dò. Có thể hữu ích khi sử dụng cả hai tay - một tay giữ đầu dò để đảm bảo động mạch chủ bụng giữa màn hình, tay còn lại xoay đầu dò.
Điều chỉnh đầu dò
Điều chỉnh đầu dò

6.2 Bước 2: Khảo sát động mạch thân tạng và động mạch mạc treo tràng trên theo mặt cắt dọc

  • Bạn sẽ thấy được động mạch thân tạng ở phía trên, và động mạch mạc treo tràng trên ở phía dưới tách ra từ động mạch chủ bụng trên mặt cắt dọc
Động mạch thân tạng (CT) và động mạch mạc treo tràng trên (SMA) được phân nhánh ra từ bờ trước động mạch chủ bụng
Động mạch thân tạng (CT) và động mạch mạc treo tràng trên (SMA) được phân nhánh ra từ bờ trước động mạch chủ bụng

6.3 Bước 3: Đo đường kính trước sau

  • Hãy đảm bảo đặt thước đo của bạn vuông góc với thành động mạch chủ bụng, để không ước tính đường kính lớn hơn so với thực tế
Đo đường kính trước sau động mạch chủ bụng trên mặt cắt dọc
Đo đường kính trước sau động mạch chủ bụng trên mặt cắt dọc

Hiệu ứng tiếp tuyến hình trụ tròn - The Cylinder Tangent Effect

Hãy cẩn thận khi ước tính thấp các phép đo động mạch chủ bằng cách sử dụng mặt cắt trục dọc. Khái niệm này được gọi là hiệu ứng tiếp tuyến hình trụ tròn được minh họa bên dưới: hình A cho thấy phép đo qua tâm động mạch chủ sẽ thu được đường kính trước sau lớn nhất, trong khi đó, hình B cho thấy phép đo lệch một bên (tiếp tuyến), dẫn đến đường kính động mạch chủ đo được sẽ nhỏ hơn thực tế. 
 

Hiệu ứng tiếp tuyến hình trụ tròn (Lema 2017)
Hiệu ứng tiếp tuyến hình trụ tròn (Lema 2017)
Video tóm tắt về siêu âm động mạch chủ bụng (cả mặt cắt ngang và dọc)
Video tóm tắt về siêu âm động mạch chủ bụng (cả mặt cắt ngang và dọc)

6.4 Bước 4: Phương pháp tiếp cận từ mặt bên (tùy chọn)

Khi quá khó để khảo sát động mạch chủ bụng từ phía trước, bạn có thể thử tiếp cận từ bên phải hoặc bên trái của bệnh nhân để có được mặt cắt dọc của động mạch chủ

Từ phía bên phải bệnh nhân, thấy được gan, tĩnh mạch chủ dưới và động mạch chủ.

Đặt đầu dò tại gian sườn 10-11 trên đường nách giữa bên phải, gờ đánh dấu hướng về phía đầu bệnh nhân.
 

Vị trí đặt đầu dò để khảo sát động mạch chủ từ bên phải bệnh nhân
Vị trí đặt đầu dò để khảo sát động mạch chủ từ bên phải bệnh nhân
 Động mạch chủ (đập theo mạch), ở xa hơn gan và tĩnh mạch chủ dưới
Động mạch chủ (đập theo mạch), ở xa hơn gan và tĩnh mạch chủ dưới

Từ phía bên trái bệnh nhân, thấy được lách và động mạch chủ bụng liền kề.

  • Đặt đầu dò tại khoảng gian sườn 7-8 trên đường nách sau, với gờ đánh dấu hướng về phía đầu bệnh nhân.
Vị trí đặt đầu dò để khảo sát động mạch chủ từ bên trái
Vị trí đặt đầu dò để khảo sát động mạch chủ từ bên trái
 Động mạch chủ là cấu trúc hình ống giảm âm, đập theo mạch ở phần dưới của màn hình, ngay cạnh lách và thận trái
Động mạch chủ là cấu trúc hình ống giảm âm, đập theo mạch ở phần dưới của màn hình, ngay cạnh lách và thận trái

7 Protocol siêu âm cung động mạch chủ qua hõm trên ức 

Siêu âm qua hõm trên ức sẽ cho hình ảnh mặt cắt dọc của động mạch chủ ngực bao gồm động mạch chủ lên, 3 nhánh chính của cung động mạch chủ (thân cánh tay đầu, động mạch cảnh chung trái và động mạch dưới đòn trái), và động mạch chủ xuống. Mặt cắt này rất hữu ích để đánh giá phình động mạch chủ ngực và bóc tách động mạch chủ type A (Stanford A)

7.1 Bước 1: Chọn đầu dò

  • Sử dụng đầu dò tổ hợp pha (Phased Array) với preset tim. Kích thước đầu dò nhỏ sẽ cho phép bạn đặt được đầu dò vào hõm trên ức.

7.2 Bước 2: Tư thế bệnh nhân

  • Bệnh nhân nên nằm ngửa với cổ duỗi (xem hình dưới). 
  • Đặt một cái gối dưới vai bệnh nhân có thể sẽ giúp ích

7.3 Bước 3: Đặt đầu dò vào hõm trên ức

  • Gờ đánh dấu hướng về phía đầu bệnh nhân
  • Đuôi đầu dò hướng lên trên
  • Xoay nhẹ đầu dò theo chiều kim đồng hồ (15-20 độ) về phía vai trái bệnh nhân. Điều này cho phép cửa sổ siêu âm thẳng hàng với quỹ đạo của cung động mạch chủ: bắt chéo từ phải sang trái uốn cong về phía sau
Vị trí đầu dò khi khảo sát động mạch chủ từ hõm trên ức
Vị trí đầu dò khi khảo sát động mạch chủ từ hõm trên ức

7.4 Bước 4: Khảo sát cung động mạch chủ theo chiều dọc

  • Mặt cắt này cho thấy động mạch chủ lên, cung động mạch chủ với ba nhánh chính của nó, và động mạch chủ xuống. Ngoài ra, bạn còn có thể thấy mặt cắt ngang của động mạch phổi phải
Mặt cắt hõm trên ức - có thể thấy động mạch phổi phải (RPA) theo mặt cắt ngang; cung động mạch chủ kèm ba nhánh của nó là: thân cánh tay đầu, động mạch cảnh chung trái và động mạch dưới đòn trái
Mặt cắt hõm trên ức - có thể thấy động mạch phổi phải (RPA) theo mặt cắt ngang; cung động mạch chủ kèm ba nhánh của nó là: thân cánh tay đầu, động mạch cảnh chung trái và động mạch dưới đòn trái

Sử dụng Doppler màu để khảo sát dòng chảy trong động mạch chủ ngực

Bình thường, bạn sẽ thấy dòng chảy Doppler màu đỏ (hướng về phía đầu dò) ở động mạch chủ lên và dòng chảy Doppler màu xanh (hướng ra xa đầu dò) ở động mạch chủ xuống
 

Mặt cắt hõm trên ức khi sử dụng Doppler màu
Mặt cắt hõm trên ức khi sử dụng Doppler màu

8 Phình động mạch chủ bụng trên siêu âm

Phình động mạch chủ bụng xảy ra khi lớp mô liên kết giữa các động mạch bị yếu (thường là do xơ vữa động mạch) dẫn đến tình trạng giãn nở bệnh lý ở động mạch chủ.

Đường kính bình thường của động mạch chủ là khoảng 2 cm. Phình động mạch chủ bụng được định nghĩa là (theo Mokashi):

  • Đường kính động mạch chủ bụng ≥ 3cm hoặc tăng > 50%
  • Đường kính động mạch chậu ≥ 1,5cm

Về mặt hình thái, phình động mạch chủ có thể được chia làm hai dạng là hình thoi (fusiform) và hình túi (saccular). Phình dạng hình thoi là tình trạng giãn mạch đối xứng theo chu vi - loại này phổ biến hơn nhiều so với phình động mạch hình túi, nhưng ít có khả năng gây ra triệu chứng (Faluk). Phình động mạch hình túi hình thành như các túi phình không đối xứng của thành động mạch chủ. 

Phình động mạch hình thoi và hình túi
Phình động mạch hình thoi và hình túi

AAA còn có thể được phân loại theo vị trí là trên thận hoặc dưới thận - trên hoặc dưới động mạch thận. AAA dưới thận thường gặp hơn, chiếm khoảng 85% các trường hợp (Kent).

Siêu âm có thể phát hiện AAA với độ nhạy và độ đặc hiệu là > 90% (Fleming), do đó, nếu siêu âm đúng cách có thể giúp chẩn đoán đáng tin cậy bệnh lý đe dọa tính mạng này

Dùng kĩ thuật đã mô tả ở trên để khảo sát động mạch chủ bụng và đo đường kính của nó tại ba vị trí (đoạn gần, đoạn giữa và đoạn xa). 

  • Luôn quan sát động mạch chủ khi bạn trượt đầu dò xuống và chú ý đến bất kì vị trí nào gia tăng đường kính.
  • POCUS 101 Tip: Huyết khối bám vào thành mạch có thể ngụy trang là thành ngoài động mạch chủ, khiến đường kính đo được nhỏ hơn so với thực tế. Hãy đảm bảo việc đo từ thành ngoài bên này đến thành ngoài bên kia của mạch máu, bao gồm cả huyết khối.

8.1 Dấu hiệu siêu âm của AAA dạng thoi (Fusiform AAA)

AAA hình thoi được thấy khi đường kính của động mạch chủ ≥ 3cm
 

AAA hình thoi được thấy khi đường kính của động mạch chủ ≥ 3cm
AAA hình thoi được thấy khi đường kính của động mạch chủ ≥ 3cm

8.2 Dấu hiệu siêu âm của AAA dạng túi (Saccular AAA)

AAA dạng túi sẽ cho hình ảnh là một cấu trúc dạng túi giảm âm bám vào thành động mạch chủ. Trong hình minh họa dưới đây bạn sẽ thấy túi phình chỉ liên quan đến thành trước của động mạch chủ bụng.
 

AAA dạng túi - mặt cắt ngang và AAA dạng túi - mặt cắt dọc
AAA dạng túi - mặt cắt ngang và AAA dạng túi - mặt cắt dọc
Video tóm tắt về siêu âm trong phình động mạch chủ bụng
Video tóm tắt về siêu âm trong phình động mạch chủ bụng

9 Bóc tách động mạch chủ trên siêu âm

Bóc tách động mạch chủ xảy ra khi một vết rách ở lớp nội mạc động mạch cho phép dòng máu dưới áp lực cao đi vào lớp trung mạc gây bóc tách thành mạch dọc theo lớp trung mạc này và tạo nên một "lòng giả" trong động mạch chủ. Bóc tách có thể di chuyển thuận chiều hoặc ngược chiều dòng máu.

Thật không may, bóc tách động mạch chủ là một trong những chẩn đoán khó nghĩ đến nhất, do triệu chứng lâm sàng rất thay đổi, từ đau ngực, đau bụng đến các dấu hiệu thần kinh cục bộ, tùy thuộc phần động mạch bị tổn thương.

Sử dụng các kỹ thuật siêu âm ở trên để khảo sát động mạch chủ bụng và ngực, bạn có thể phát hiện một vạt tự do trong lòng động mạch chủ. Sự hiện diện của vạt nội mạc trong lòng động mạch chủ là dấu hiệu để chẩn đoán bóc tách động mạch chủ bằng siêu âm (Siegal).

Theo phân loại Stanford, bóc tách động mạch chủ được chia làm hai loại gồm Type A – liên quan đến động mạch chủ lên và/hoặc cung động mạch chủ, và Type B – chỉ bắt nguồn từ động mạch cánh tay đầu, bao gồm cả động mạch chủ bụng. Ngoài ra còn có phân loại DeBakey, chia bóc tách động mạch chủ thành các type là I, II, IIIa, IIIb như hình bên dưới.

Phân loại Stanford

  • Type A: liên quan đến động mạch chủ lên; có thể tiến triển đến cung động mạch chủ, động mạch chủ ngực bụng
  • Type B: Tính từ sau chỗ xuất phát của động mạch dưới đòn trái và có thể liên quan đến động mạch chủ ngực đoạn xuống hoặc động mạch chủ bụng.

Phân loại DeBakey

  • Type I liên quan đến động mạch chủ lên, cung động mạch chủ và động mạch chủ ngực đoạn xuống, và có thể tiến triến đến động mạch chủ bụng
  • Type II chỉ liên quan đến động mạch chủ lên
  • Type IIIa liên quan đến động mạch chủ xuống sau chỗ xuất phát động mạch dưới đòn trái và chưa vượt quá mức xuất phát động mạch thân tạng
  • Type IIIb liên quan đến đoạn động mạch chủ xuống sau chỗ xuất phát động mạch dưới đòn trái và cả động mạch chủ bụng vượt quá mức xuất phát động mạch thân tạng
Phân loại bóc tách động mạch chủ
Phân loại bóc tách động mạch chủ

Bóc tách động mạch chủ phổ biến nhất là đoạn động mạch chủ lên (Larson):

  • Động mạch chủ lên: 65%
  • Động mạch chủ xuống: 20%
  • Cung động mạch chủ: 10%
  • Động mạch chủ bụng: 5%

Có thể chẩn đoán bóc tách động mạch chủ bằng siêu âm tim qua thành ngực, phương pháp này chẩn đoán nhanh mà không cần vận chuyển bệnh nhân không ổn định ra khỏi khoa cấp cứu. Tuy nhiên, phải thận trọng khi sử dụng siêu âm tim qua thành ngực. Mặc dù siêu âm có độ đặc hiệu cao (99-100%) nhưng lại không nhạy (67-80%). Do đó, khi không thấy vạt nội mạc trên siêu âm tim qua thành ngực, chúng ta không thể loại trừ chẩn đoán bóc tách động mạch chủ. Chụp CT mạch máu và siêu âm tim qua thực quản vẫn là tiêu chuẩn vàng để chẩn đoán bóc tách động mạch chủ.

Dưới đây là một số ví dụ về bóc tách động mạch chủ trên siêu âm tim qua thành ngực, siêu âm động mạch chủ bụng và siêu âm qua hõm trên ức

10 Bóc tách động mạch chủ - mặt cắt trục dài cạnh ức

Mặt cắt trục dài cạnh ức cho thấy một vạt nội mạc có hồi âm ngay phía ngoại vi của van động mạch chủ
 

Bóc tách động mạch chủ lên, thấy được một vạt nội mạc trong lòng mạch ngay phía ngoại vi của van động mạch chủ
Bóc tách động mạch chủ lên, thấy được một vạt nội mạc trong lòng mạch ngay phía ngoại vi của van động mạch chủ

11 Bóc tách động mạch chủ - khảo sát qua hõm trên ức

Mặt cắt hõm trên ức cho thấy bóc tách động mạch chủ tại cung động mạch chủ, thân cánh tay đầu và động mạch cảnh chung trái. Bệnh nhân này vào viện do yếu nửa người phải. 
 

Bóc tách động mạch chủ tại cung động mạch chủ
Bóc tách động mạch chủ tại cung động mạch chủ

12 Bóc tách động mạch chủ - động mạch chủ xuống

Siêu âm động mạch chủ là một phướng pháp nhanh chóng để xem liệu tình trạng bóc tách động mạch chủ có liên quan đến động mạch chủ bụng hay không
 

Một vạt nội mạc lớn trên mặt cắt dọc động mạch chủ xuống
Một vạt nội mạc lớn trên mặt cắt dọc động mạch chủ xuống

13 Trào ngược van động mạch chủ (Aortic regurgitation)

Trào ngược van động mạch chủ trong phình bóc tách động mạch chủ sẽ thấy dòng máu chảy ngược lại tâm thất trong thì tâm trương từ cung động mạch chủ (Diebold).

Trào ngược van động mạch chủ - dòng máu tâm trương chảy ngược dòng từ cung động mạch chủ về tâm thất
Trào ngược van động mạch chủ - dòng máu tâm trương chảy ngược dòng từ cung động mạch chủ về tâm thất

14 Tài liệu tham khảo

  1. Solomon, C., Kent, K. (2014). Abdominal Aortic Aneurysms New England Journal of Medicine 371(22), 2101-2108. https://dx.doi.org/10.1056/nejmcp1401430
  2. Lederle, F., Johnson, G., Wilson, S., Chute, E., Littooy, F., Bandyk, D., Krupski, W., Barone, G., Acher, C., Ballard, D. (1997). Prevalence and Associations of Abdominal Aortic Aneurysm Detected through Screening Annals of Internal Medicine 126(6), 441. https://dx.doi.org/10.7326/0003-4819-126-6-199703150-00004
  3. Fleming, C., Whitlock, E., Beil, T., Lederle, F. (2005). Screening for Abdominal Aortic Aneurysm: A Best-Evidence Systematic Review for the U.S. Preventive Services Task Force Annals of Internal Medicine 142(3), 203. https://dx.doi.org/10.7326/0003-4819-142-3-200502010-00012
  4. Faluk M, De Jesus O. Aneurysm, Saccular. In: StatPearls. Treasure Island (FL): StatPearls Publishing; May 30, 2020.
  5. Mokashi, S.A., Svensson, L.G. Guidelines for the management of thoracic aortic disease in 2017. Gen Thorac Cardiovasc Surg 67, 59–65 (2019). https://0-doi-org.catalog.llu.edu/10.1007/s11748-017-0831-8
  6. Howard, D., Banerjee, A., Fairhead, J., Perkins, J., Silver, L., Rothwell, P., Study, O. (2013). Population-Based Study of Incidence and Outcome of Acute Aortic Dissection and Premorbid Risk Factor Control: 10-Year Results From the Oxford Vascular Study Circulation 127(20), 2031-2037. https://dx.doi.org/10.1161/circulationaha.112.000483
  7. Fojtik, J., Costantino, T., Dean, A. (2007). The diagnosis of aortic dissection by emergency medicine ultrasound The Journal of Emergency Medicine 32(2), 191-196. https://dx.doi.org/10.1016/j.jemermed.2006.07.020
  8. Larson EW, Edwards WD. Risk factors for aortic dissection: a necropsy study of 161 cases. Am J Cardiol. 1984;53(6):849-855. doi:10.1016/0002-9149(84)90418-1
  9. Siegal EM, Acute Aortic Dissection. J. Hosp. Med 2006;2;94-105. doi:10.1002/jhm.69
  10. Diebold, B., Peronneau, P., Blanchard, D., Colonna, G., Guermonprez, J., Forman, J., Sellier, P., Maurice, P. (1983). Non-invasive quantification of aortic regurgitation by Doppler echocardiography. Heart 49(2), 167-173. https://dx.doi.org/10.1136/hrt.49.2.167
  11. Lema, P., Kim, J., James, E. (2017). Overview of common errors and pitfalls to avoid in the acquisition and interpretation of ultrasound imaging of the abdominal aorta Volume 5(), 41 – 46. https://dx.doi.org/10.2147/jvd.s124327

* SĐT của bạn luôn được bảo mật
* Nhập nếu bạn muốn nhận thông báo phẩn hồi email
Gửi câu hỏi
Hủy
    (Quy định duyệt bình luận)
    0/ 5 0
    5
    0%
    4
    0%
    3
    0%
    2
    0%
    1
    0%
    Chia sẻ nhận xét
    Đánh giá và nhận xét
      vui lòng chờ tin đang tải lên

      Vui lòng đợi xử lý......

      0 SẢN PHẨM
      ĐANG MUA
      hotline
      0927.42.6789