Rối loạn tự kỷ ở trẻ em: nguyên nhân, điều trị và phòng ngừa
Trungtamthuoc.com - Những trẻ mắc chứng rối loạn tự kỷ thường gặp khó khăn trong giao tiếp, tương tác xã hội, lợi ích và các hành vi rập khuôn. Vậy điều trị rối loạn tự kỷ ở trẻ em như thế nào?
1 Rối loạn tự kỷ ở trẻ là gì?
Rối loạn tự kỷ là một khuyết tật phát triển gây ra bởi sự khác biệt trong não của trẻ. Tình trạng này được đặc trưng bởi những bất thường về chất lượng trong các tương tác xã hội, kỹ năng giao tiếp rõ ràng và các hành vi, sở thích và hoạt động lặp đi lặp lại bị hạn chế.
2 Nguyên nhân gây rối loạn tự kỷ ở trẻ
Mặc dù nguyên nhân của rối loạn tự kỷ ở trẻ vẫn chưa được biết rõ. Các giả thuyết cho rằng những trẻ này có các bất thường di truyền, biến chứng sản khoa, tiếp xúc chất độc hại và nhiễm trùng trước sinh, chu sinh và sau sinh.
Khiếm khuyết về di truyền có khoảng 74% đến 93% nguy cơ mắc rối loạn tự kỷ ở trẻ.[1]
Nếu mẹ bị nhiễm rubella thì trẻ sẽ có nguy cơ bị rối loạn tự kỷ cao hơn các trẻ khác. Ngoài ra, xơ cứng củ có liên quan đến tình trạng này như một rối loạn hôn mê.
Tự kỷ không phải do thiếu sự ấm áp và tình cảm ở cha mẹ, cũng không phải do bất kỳ sự thiếu hụt cảm xúc hay tâm lý nào của cha mẹ.
Những trẻ mắc hội chứng Down, hội chứng Fragile X và hội chứng Rett có nhiều khả năng mắc rối loạn tự kỷ.
3 Dấu hiệu và triệu chứng của rối loạn tự kỷ ở trẻ
Những người mắc chứng rối loạn tự kỷ thường gặp khó khăn trong giao tiếp, tương tác xã hội, lợi ích và các hành vi rập khuôn. Không phải tất cả những trẻ rối loạn tự kỷ đều có đầy đủ các hành vi đó nhưng sẽ thể hiện một số.[2]
Các hành vi giao tiếp và tương tác xã hội bị rối loạn có thể bao gồm:
- Trẻ giao tiếp bằng mắt ít, kém hay không nhất quán.
- Trẻ có xu hướng không nhìn hoặc lắng nghe mọi người chia sẻ.
- Hiếm khi trẻ chia sẻ sự thích thú của mình hay hoạt động thể hiện cho người khác biết.
- Khi được gọi tên hay nhắc đến trẻ có thể không hoặc chậm phản ứng và trả lời lại.
- Trẻ gặp khó khăn trong các cuộc hội thoại qua lại với người khác.
- Trẻ thường nói nhiều, dài dòng về một chủ đề yêu thích mà không nhận thấy rằng người khác không quan tâm hay không cho người khác cơ hội trả lời.
- Trẻ có biểu hiện ra nét mặt, cử chỉ và hành động không phù hợp với chủ đề đang nói, nhắc đến.
- Trẻ có một giọng nói khác thường có thể phát ra tiếng hát giống như robot.
- Cảm thấy khó khăn để hiểu quan điểm, không thể dự đoán hoặc hiểu hành động của người khác.
Các hành vi hạn chế, hoặc rập khuôn của trẻ tự kỷ có thể bao gồm:
- Lặp đi lặp lại một số hành vi nhất định hoặc có những hành vi bất thường. Ví dụ như thường xuyên lặp lại một từ, cụm từ...
- Trẻ cực kỳ quan tâm đến một số chủ đề nhất định như số, chi tiết… trong một thời gian dài.
- Trẻ dễ dàng quan tâm đến một số đặc điểm của đồ vật mà không để tâm đến công dụng của nó, có thể liếm, ngửi đồ vật đó.
- Dễ cảm thấy khó chịu khi có những thay đổi nhỏ trong thói quen.
- Trẻ có thể nhạy cảm nhiều hơn hoặc ít hơn những người khác về tác nhân gây cảm giác như ánh sáng, tiếng ồn, quần áo hoặc nhiệt độ...
- Đồng thời, những trẻ bị tự kỷ cũng có thể gặp vấn đề về giấc ngủ và khó chịu.
Tuy nhiên, trẻ tự kỷ có thể có nhiều điểm mạnh như học hỏi mọi thứ chi tiết, ghi nhớ thông tin trong thời gian dài. Thậm chí có thể trẻ có thành tích xuất sắc trong toán học, khoa học, âm nhạc hoặc nghệ thuật.
4 Điều trị rối loạn tự kỷ ở trẻ nhỏ
4.1 Điều trị rối loạn tự kỷ không dùng thuốc
Điều trị rối loạn tự kỷ cho trẻ nên bắt đầu càng sớm càng tốt, để làm giảm các biến chứng nặng hơn của bệnh. Trước tiên, có các liệu pháp giúp một số trẻ bị rối loạn tự kỷ, cải thiện bệnh lý như:
- Hỗ trợ giao tiếp bằng cách sử dụng bàn phím, bảng chữ cái, bảng từ và các thiết bị khác với sự hỗ trợ của chuyên gia tâm lý.
- Đào tạo trẻ rối loạn tự kỷ thông qua thính giác bằng một quy trình âm thanh đặc biệt và cho trẻ nghe qua tai nghe.
- Áp dụng các phương pháp vật lý trị liệu thường xuyên được bởi các bác sĩ tâm lý.
Liệu pháp hành vi nhận thức (CBT) là liệu pháp tâm lý giúp cải thiện tốt với những người bị rối loạn lo âu, gồm cả rối loạn lo âu xã hội. Trẻ mắc rối loạn tự kỷ và lo lắng xã hội trị liệu hành vi nhận thức để giải quyết suy nghĩ tiêu cực và các tình huống kích thích lo lắng. Đồng thời, thay vào đó là phát triển các hành vi, nhận thức đúng đắn.
So với các bạn cùng lứa trẻ mắc rối loạn tự kỷ có nhiều khả năng gặp phải các vấn đề đường tiêu hóa và dị ứng thực phẩm. Theo một nghiên cứu, trẻ mắc rối loạn tự kỷ có khả năng bị đầy hơi, táo bón, tiêu chảy và nhạy cảm với thực phẩm cao hơn 6 đến 8 lần. Nếu bé có triệu chứng đường tiêu hóa thường xuyên, có thể khiến trẻ tự kỷ tồi tệ hơn so với những trẻ không có triệu chứng thường xuyên. Do đó, cần để ý xem trẻ bị dị ứng với thực phẩm nào để tránh ra, và cung cấp một chế độ đầy đủ dinh dưỡng.
4.2 Điều trị rối loạn tự kỷ bằng thuốc
Hiện nay chưa có thuốc điều trị đặc hiệu cho bệnh rối loạn tự kỷ ở trẻ nhỏ mà chỉ điều trị triệu chứng liên quan và rối loạn hôn mê.
Các thuốc chống loạn thần thế hệ thứ hai Risperidone và Aripiprazole giúp giảm các hành vi thách thức và rập khuôn ở trẻ em mắc tự kỷ. Tuy nhiên, khi sử dụng thuốc này trẻ có thể gặp nhiều tác dụng không mong muốn. Hoặc cho trẻ sử dụng thuốc chống loạn thần Ziprasidone để kiểm soát sự gây hấn, khó chịu và kích động.
Thuốc có thành phần Risperidone được sử dụng cho trẻ tự kỷ từ 5 tuổi trở lên như sau:
- Các bé từ 15 đến 20kg, ban đầu uống với liều 0,25mg/ngày, sau 4 ngày có thể tăng đến 0,5mg/ngày, liều duy trì này ít nhất 14 ngày.
- Các bé từ 20kg trở lên, ban đầu uốn 0,5mg/ngày, sau 4 ngày có thể tăng gấp đôi liều lên và duy trì tối thiểu 14 ngày.
Aripiprazole được dùng cho trẻ từ 6 đến 17 tuổi với liều ban đầu là 2mg mỗi ngày, trong 7 ngày đầu tiên. Sau đó 7 ngày tiếp theo dùng liều 5mg, có thể tăng lên nữa sau 7 ngày, liều tối đa là 15mg/ngày.
Ziprasidone được dùng cho các bé từ 6 tuổi trở lên với như sau: Ban đầu uống với liều 20mg mỗi ngày, chia làm 2 lần khi ngủ. Sau đó cứ 7 ngày có thể tăng liều gấp đôi lên đến tuần thứ 4 là 160mg/ngày
Thuốc Serotonergic được báo cáo là có và trò cải thiện hành vi trong rối loạn tự kỷ. Các thuốc Serotonergic được sử dụng gồm Fluoxetine, Escitalopram. Tuy nhiên, trẻ có thể mắc hội chứng serotonin khi dùng các thuốc này, do đó cần cân nhắc trước khi cho trẻ dùng.
Fluoxetine được dùng cho các bé từ 5 tuổi trở lên. Trong 7 ngày đầu tiên mỗi ngày uống 1 lần với liều 2,5mg. Sau đó tuần thứ 2 mỗi ngày dùng với liều 0,3mg/kg, và liều 0,5mg/kg tuần 3, tối đa là 0,8mg/kg mỗi ngày.
Escitalopram được dùng cho bé từ 6 đến 17 tuổi với liều ban đầu 2,5mg mỗi lần một ngày. Sau đó 1 tuần có thể tăng lên 5mg một ngày nếu cần thiết. Liều tối đa của Escitalopram là 20mg/ngày.
5 Ngăn ngừa sớm tự kỷ ở trẻ em
Để đề phòng tự kỷ ở trẻ, cần tránh các yếu tố nguy cơ như mẹ mang thai tránh tiếp xúc với các chất độc hại, cần thận khi dùng thuốc.
Bổ sung đầy đủ vitamin, khoáng chất và axit folic cho mẹ và bé để làm giảm nguy cơ mắc chứng tự kỷ.
Giữa hai lần mang thai liên tiếp không nên quá gần, phải cách nhau ít nhất từ 2 đến 5 năm.
Cho trẻ thời gian thư giãn, giải trí vui chơi với bạn bè xung quanh, không tạo nhiều áp lực học tập, bất hòa gia đình cho trẻ.
Hy vọng, qua bài viết này sẽ giúp bạn chăm sóc trẻ rối loạn tự kỷ tốt hơn và đề phòng sớm cho trẻ.
Tài liệu tham khảo
- ^ Tác giả: James Robert Brasic, MD (Ngày đăng: ngày 18 tháng 3 năm 2020). Autism Spectrum Disorder Treatment & Management, Medscape. Truy cập ngày 11 tháng 11 năm 2021.
- ^ Tác giả: Chuyên gia của NIH (Ngày đăng: tháng 3 năm 2018). Autism Spectrum Disorder, NIH. Truy cập ngày 11 tháng 11 năm 2021.