Chẩn đoán và điều trị phù phổi cấp huyết động do tim
Trungtamthuoc.com - Phù phổi cấp là tình trạng ứ dịch ở khoảng kẽ và phế nang. Sự ứ dịch này dẫn đến làm tắc nghẽn sự trao đổi khí giữa phế nang với các mao mạch phổi, gây nên tình trạng suy hô hấp cấp.
1 Phù phổi cấp do bệnh tim là gì?
Phù phổi cấp là tình trạng ứ dịch ở khoảng kẽ và phế nang. Sự ứ dịch này dẫn đến làm tắc nghẽn sự trao đổi khí giữa phế nang với các mao mạch phổi, gây nên tình trạng suy hô hấp cấp.
Phù phổi cấp do tim gây nên tình trạng suy hô hấp cấp. Do đó, bệnh cần được phát hiện sớm để được chẩn đoán và điều trị kịp thời.
2 Nguyên nhân phù phổi do tim
Tất cả các yếu tố góp phần làm tăng áp lực ở phía bên trái và tích tụ máu ở phía bên trái của tim có thể gây ra phù phổi do tim. Kết quả của tất cả các tình trạng này sẽ là tăng áp lực bên trái tim: tăng áp lực tĩnh mạch phổi -> tăng áp lực mao mạch phổi -> phù phổi. [1] [2]
- Bệnh động mạch vành và nhồi máu cơ tim.
- Suy tim sung huyết.
- Bệnh cơ tim.
- Hẹp van 2 lá.
- Rối loạn nhịp tim. [3]
3 Chẩn đoán phù phổi cấp do bệnh tim
3.1 Chẩn đoán lâm sàng
Phù phổi cấp triển cấp tính, do đó, các triệu chứng bệnh thường xuất hiện đột ngột và tiến triển nhanh với các triệu chứng sau đây:
Xuất hiện cơn khó thở đột ngột, mức độ ngày càng tăng làm người bệnh hoảng hốt, vã mồ hôi, nghẹt thở, cảm giác như sắp chết.
Bệnh nhân thường thở nhanh. Phải ngồi mới thở được, tím môi và tím đầu chi (đặc trưng ở ngón tay), trường hợp nặng có thể thấy khạc ra bọt hồng.
Nhịp tim thường nhanh, tùy theo tình trạng bệnh cụ thể mà có thể nghe thấy các tiếng tim bệnh lý khác nhau: rung nhĩ, rung tâm trương nếu có hẹp van hai lá,...
Nghe phổi thường thấy tiếng ran ẩm ở đáy phổi.
Đo huyết áp có thể bình thường hoặc tăng. Tuy nhiên, khi biến chứng sang suy hô hấp cấp bệnh nhân có thể tụt áp, rối loạn ý thức...
3.2 Các xét nghiệm thăm dò
Chụp Xquang tim - phổi.
Điện tim.
Siêu âm tim: Có thể giúp phát hiện các tổn thương trong các bộ phận của tim.
3.3 Các xét nghiệm máu
Khí máu: ở giai đoạn sớm của phù phổi cấp, thông số khí máu động mạch PO2 và PCO2 đều giảm.
Khi bệnh tiến triển nặng hơn PO2 giảm trong khi PCO2 lại tăng.
Để ý thông số có thể cần đặt nội khí quản hoặc thở máy cho bệnh nhân.
Các xét nghiệm sinh hóa (CK, CKMB, ure, creatinin, điện giải,...) cũng rất có ích trong việc đánh giá tình trạng chung bệnh tim mạch của bệnh nhân.
Thăm dò huyết động: Thường thấy áp lực tĩnh mạch trung tâm cao, áp lực mao mạch phổi bít cao.
3.4 Chẩn đoán phân biệt
Cần chẩn đoán phân biệt với các bệnh phù phổi cấp do nguyên nhân khác không phải tim, phù phổi cấp do:
- Thường xảy ra sau nguyên nhân viêm phổi do virus, vi khẩn, hít phải khí độc, sốc nhiễm khuẩn...
- Suy hô hấp tiến triển từ từ.
- Không có dấu hiệu của suy tim trái, chụp Xquang và siêu âm tim đa số các trường hợp không có tổn thương tim thực thể.
- Thường thấy áp lực tĩnh mạch trung tâm và áp lực mao mạch phổi bình thường.
Cơn hen phế quản cấp
- Thường có tiền sử hen phế quản (HFQ).
- Cơn khó thở thường xuất hiện theo mùa hay khi người bệnh bị dị ứng khi tiếp xúc với dị nguyên (phấn hoa, lông thú vật, tôm, cua...).
- Nghe phổi thường có ran rít ran ngáy, nếu chụp Xquang thường hai phế trường rất sáng,...
3.5 Tiên lượng
Tiên lượng chủ yếu phụ thuộc vào nguyên nhân cơ bản nhưng nhìn chung có tiên lượng xấu. Phù phổi cấp do tim là một tình trạng đáng báo động với tỷ lệ xuất viện là 74% và tỷ lệ sống sau một năm là 50%. Tỷ lệ tử vong khi theo dõi 6 năm là 85% với bệnh nhân suy tim sung huyết. [4] [5]
4 Điều trị phù phổi cấp do bệnh tim
4.1 Điều chỉnh tư thế bệnh nhân
Nếu không có tụt áp, đặt bệnh nhân ở tư thế ngồi thõng chân, garo 3 chi luân chuyển.
Bảo đảm thông khí tốt
Cho thở oxy 100% qua mặt nạ, để đưa bão hoà oxy máu > 90%. Áp dụng được khi bệnh nhân tỉnh táo, hợp tác tốt được.
Nếu cơ sở cấp cứu có điều kiện, nên cho người bệnh thở máy không xâm nhập (CPAP).
Trường hợp người bệnh suy hô hấp nặng, có rối loạn ý thức, phải đặt nội khí quản, hút dịch và đờm dãi qua nội khí quản, thở máy xâm nhập.
4.2 Sử dụng thuốc
4.2.1 Thuốc lợi tiểu
Thuốc lợi tiểu làm giảm thể tích tuần hoàn nên giảm ứ trệ phổi.
Ngoài ra, khi dùng đường tĩnh mạch thuốc còn có tác dụng làm giãn tĩnh mạch, làm giảm tiền gánh. Do đó, làm giảm phù ở phổi. Tác dụng này có thể xuất hiện trước cả tác dụng lợi tiểu của thuốc.
4.2.2 Morphin
Chỉ định dùng Morphin là cần thiết đối với trường hợp bệnh nhân bị vật vã, kích thích, hoặc nguyên nhân phù phổi cấp do người bệnh bị nhồi máu cơ tim.
Thuốc có tác dụng làm giảm đau, giảm kích thích lo lắng, giãn tĩnh mạch nhẹ nên làm giảm tiền gánh, giảm tiêu thụ oxy cơ tim.
4.2.3 Nitroglycerine
Được dùng trong các các trường hợp phù phổi cấp ở bệnh nhân THA hoặc có bệnh động mạch vành, nhồi máu cơ tim cấp.
Thuốc chủ yếu làm giãn tĩnh mạch làm giảm tiền gánh. Ngoài ra còn làm giãn các tiểu động mạch, giúp hạ huyết áp và giãn động mạch vành.
4.2.4 Digoxin
Trong các trường hợp phù phổi cấp có suy tim với nhịp tim nhanh, đặc biệt là trường hợp có rung nhĩ chỉ định dùng Digoxin là cần thiết.
4.2.5 Các thuốc vận mạch
Với các trường bệnh nhân có suy chức năng thất trái, sử dụng các thuốc vận mạch nhiều khi rất hữu dụng.
4.3 Điều trị sau cấp cứu
Để phòng phù phổi cấp tái phát. Sau cấp cứu, bệnh nhân cần được theo dõi liên tục 24 giờ.
Bệnh nhân cần được làm đầy đủ các thăm dò. Mục đích là để đánh giá về tình trạng toàn thân, đánh giá bệnh tim mạch để có biện pháp điều trị bệnh nguyên nhân cho thích hợp.
Điều trị nguyên nhân gây bệnh tim dẫn đến biến chứng phù phổi cấp.
Hy vọng qua bài viết này, bạn đọc có thêm kiến thức về căn bệnh phù phổi cấp do bệnh lý tim mạch.
Tài liệu tham khảo
- ^ Tác giả: Alwi I. Diagnosis and management of cardiogenic pulmonary edema, NCBI. Truy cập ngày 18 tháng 11 năm 2021
- ^ Tác giả: Sureka B, Bansal K, Arora A. Pulmonary edema - cardiogenic or noncardiogenic? NCBI. Truy cập ngày 18 tháng 11 năm 2021
- ^ Tác giả: Muhammad Areeb Iqbal; Mohit Gupta, Cardiogenic Pulmonary Edema, NCBI. Truy cập ngày 18 tháng 11 năm 2021
- ^ Tác giả:Crane SD. Epidemiology, treatment and outcome of acidotic, acute, cardiogenic pulmonary oedema presenting to an emergency department, Pubmed. Truy cập ngày 18 tháng 11 năm 2021
- ^ Tác giả: Wiener RS, Moses HW, Richeson JF, Gatewood RP. Hospital and long-term survival of patients with acute pulmonary edema associated with coronary artery disease, Pubmed. Truy cập ngày 18 tháng 11 năm 2021