Phân loại mức độ an toàn của kháng sinh trên phụ nữ có thai

Dịch: DS. Nguyễn Thị Hiền
Cựu sinh viên Trường ĐHYD Huế
Nguồn: Bookstaver PB, Bland CM, Griffin B, Stover KR, Eiland LS, McLaughlin M. A Review of Antibiotic Use in Pregnancy.
Pharmacotherapy. 2015 Nov;35(11):1052-62. doi: 10.1002/phar.1649.
| Kháng sinh | Bằng chứng về nguy cơ khi sử dụng trong thai kỳ | Phân loại mức độ an toàn theo FDA | Khuyến cáo |
| Kháng sinh aminoglycoside | |||
| Gentamicin Tobramycin Amikacin Streptomycin | Các aminoglycoside có thể đi qua hàng rào nhau thai và gây độc tính cho thai nhi, nhất là trong 3 tháng đầu thai kỳ [19]. Các báo cáo ca về điếc bẩm sinh không hồi phục khi người mẹ sử dụng streptomycin trong 3 tháng đầu của thai kỳ đã được mô tả. [1] Các kháng sinh khác trong nhóm ít nguy cơ gây giảm thính lực. Tuy nhiên, nếu xảy ra sự bất thường về thính lực thì các triệu chứng thường nhẹ. [5,6] Các nghiên cứu trên động vật với Gentamicin không cho thấy độc tính trên thai nhi. [1] | D | Streptomycin có liên quan đến giảm thính lực ở trẻ sơ sinh và nên tránh sử dụng trên PNCT, trừ khi có lợi ích cụ thể được thiết lập. Sử dụng các kháng sinh khác trong nhóm với liệu trình ngắn ngày kết hợp với theo dõi nồng độ thuốc trị liệu có thể được chấp nhận nếu lợi ích lớn hơn nguy cơ. |
| Kháng sinh tetracycline | |||
| Tetracycline Minocycline Doxycycline | Tetracycline đã được chứng minh có thể gây quái thai trên người. [19] Tetracycline liên quan đến dị tật bẩm sinh ở liều cao do độc tỉnh trên gan ở người mẹ. [19] Tetracylcine có thể đi qua hàng rào nhau thai và khi được sửdụng vào 3 tháng cuối thai kỳ, thuốc có thể gắn vào calcium ở bào thai đang phát triển, gây nên thay đổi màu răng vĩnh viễn và ức chế sự phát triển của xương. Chống chỉ định dùng tetracycline trong 5 tuần cuối của thai kỳ. [19] | D | Nên tránh sử dụng trên PNCT |
| Kháng sinh tigecycline | |||
| Tigecycline | Tigecycline có thể đi qua hàng rào nhau thai và gây độc cho thai nhi. Nghiên cứu trên động vật cho thấy các biến cố có hại, bao gồm sảy thai khi dùng liều gây độc và mất màu răng ở trẻ sơ sinh. | D | Tránh sử dụng trừ khi lợi ích lớn hơn nguy cơ |
| Kháng sinh fluoroquinolone | |||
| Fluoroquinolone | Mặc dù fluoroquinolone được xếp loại C nhưng kháng sinh này thường chống chỉ định trong thai kỳ. [19] Fluoroquinolone có liên quan đến độc tính trên thận, dị tật tim và độc tính trên hệ thần kinh trung ương ở thai nhi. [29,30] Nghiên cứu trên động vật cho thấy tổn thương xương và sụn ở thai nhi. [19] | C | Tránh sử dụng trừ khi lợi ích lớn hơn nguy cơ |
| Kháng sinh oxazolidinone | |||
Linezolid Tedizolid | Nghiên cứu trên động vật không cho thấy dị tật thai nhi. Tuy nhiên nghiên cứu trên chuột cho thấy độc tỉnh trên thai nhi ở mức độ nhẹ, bao gồm giảm cân nặng sơ sinh và giảm sự cốt hóa của xương ức ở liều gây độc cho mẹ. [26] Giảm cân nặng sơ sinh và bất thường trên sụn được quan sát khi sử dụng tedizolid trên chuột nhưng không gây độc tỉnh cho mẹ. [26] | C | Có thể sử dụng nếu lợi ích lớn hơn nguy cơ |
| Kháng sinh polymyxin | |||
| Polymyxin B Polymyxin E | Trong một số ca đã được công bố và cơ sở dữ liệu đơn lẻ, polymycin không làm tăng nguy cơ sinh non, giảm cân nặng sơ sinh hoặc dị tật bẩm sinh mặc dù dữ liệu khá hạn chế. [52] Nghiên cứu trên động vật cho thấy Polymyxin B gây độc tỉnh cho phôi thai phụ thuộc liều có thể bởi vì giảm quá trình chuyển hóa, mất tim và ức chế thần kinh cơ. [53] | C | Sử dụng thận trọng. Theo dõi chặt chẽ các biến cố có hại |
| Kháng sinh đối vận folate | |||
Sulfamethoxazole Trimethoprim |
Sử dụng sulfamethoxazole và trimethoprim trong 3 tháng đầu thai kỳ còn liên quan đến dị tật đường tiết niệu gấp 3 lần và sử dụng trong 6 tháng cuối thai kỳ liên quan đến tình trạng nhẹ cân so với tuổi thai. [54,57] | C | Tránh sử dụng trimethoprim và sulfamethoxazole trong 3 tháng đầu thai kỳ bởi vì nguy cơ dị tật bẩm sinh lớn. Tránh sử dụng sulfamethoxazole sau tuần thứ 32 của thai kỳ bởi vì nguy cơ vàng da nhân |
| Kháng sinh Beta-lactam and mono-bactam | |||
| Penicillin (bao gồm aminopenicillin, penicillin phố rộng, beta-lactam/chất ức chế beta-lactamase | Thường an toàn khi sử dụng | B | Thường an toàn khi sử dụng |
| Cephalosporin và cephamycin | Có lịch sử lâu dài khi sử dụng trên PNCT. [1] Nghiên cứu cho thấy có mối liên quan giữa Ceftriaxone và dị tật tim. [19] Tuy nhiên, ceftriaxone vẫn là một lựa chọn trong điều trị bệnh lậu trong thai kỳ. [25] Ceftriaxone nên được sửdụng thận trọng trong thời kỳ mang thai vì nguy cơ vàng da nhân ở trẻ sơ sinh. | B | Thường an toàn khi sử dụng Sử dụng thận trọng ceftriaxone trong thời kỳ mang thai bởi vì nguy cơ vàng da nhân ở trẻ sơ sinh |
Doripenem Ertapenem Meropenem | Chỉ có một số dữ liệu liên quan đến độ an toàn của các kháng sinh trong nhóm carbapenem trên PNCT | B | Thận trọng khi sử dụng, chỉ sửdụng khi không thể dùng penicillin hoặc cephalosporin |
| Imipenem-cilastatin | C | ||
| Aztreonam | Aztreonam nên được sử dụng thận trọng trong 3 tháng đầu thai kỳ vì thiếu dữ liệu nghiên cứu. [27] Aztreonam chỉ nên được sử dụng khi bệnh nhân dị ứng nặng với beta-lactam hoặc chống chỉ định với beta-lactam. | B | Chỉ sử dụng khi dị ứng với beta-lactam |
| Kháng sinh glycopeptide and lipoglycopeptide | |||
| Vancomycin | Vancomycin an toàn khi sử dụng trên PNCT, nhất là 3 tháng giữa và 3 tháng cuối thai kỳ. [19] Một số báo cáo ca cho thấy, sử dụng vancomycin trên PNCT không gây ra độc tỉnh trên tai và độc tỉnh trên thận ở cả người mẹ và trẻ sơ sinh. [6,31] Sử dụng thận trọng trong 3 tháng đầu thai kỳ vì thiếu thông tin về độ an toàn. [26] Nghiên cứu trên động vật không cho thấy các bất thường bẩm sinh khi sử dụng vancomycin đường tĩnh mạch với liều gấp 1-5 lần liều cao nhất được khuyến cáo trên người. [19,26] Vancomycin đường uống ít hấp thu vào tuần hoàn hệ thống và được cho là không gây ra các tác dụng có hại trong quá trình mang thai. [5,19] | B | An toàn và hiệu quả |
Telavancin Dalbavancin Oritavancin | Không có nghiên cứu trên người về độ an toàn của telavancin, dalbavacin và orivacin. Sử dụng dalbavancin trên chuột với liều cao gấp 3.5 lần liều trên người cho thấy gia tăng tỷ lệ chết phôi và tử vong thế hệ con. [26] | C | Tránh sử dụng trừ khi lợi ích lớn hơn nguy cơ |
| Kháng sinh macrolide and ketolide | |||
| Azithromycin, erythromycin | Azithromycin được xem là an toàn khi sử dụng trên PNCT. [19] Nghiên cứu trên động vật với liều gấp 2-4 lần liều trên người không cho thấy tác hại trên thai nhi. [35] Ở trẻ em mắc bệnh tim bẩm sinh và hẹp hốc mắt, không có mối liên quan giữa việc sử dụng macrolide so với nhóm chứng không sử dụng macrolide. [34] | B | Azithromycin thường an toàn khi sử dụng, Erythromycin và clarithromycin nên được sử dụng thận trọng và chỉ khi lợi ích lớn hơn nguy cơ |
| Clarithromycin | Nghiên cứu trên động vật cho thấy, sử dụng clarithromycin trong 3 tháng đầu thai kỳ trên chuột không gây ra quái thai, một số dẫn đến dị tật tim với tỷ lệ thấp. [35] Các nghiên cứu khác đã báo cáo nguy cơ hở hàm ếch ở chuột và chậm phát triển thai nhi ở khi. [35] Các báo cáo lâm sàng cho thấy không có mối liên quan giữa clarithromycin và nguy cơ gia tăng dị tật nghiêm trọng. [23,37,28] | C | |
| Telithromycin | Không có dữ liệu trên người về độ an toàn khi sử dụng. Nghiên cứu trên động vật cho thấy, telithromycin không gây quái thai tại liều gấp 0.5-1.8 lần liều ở người. Tại liều cao hơn, chậm phát triển thai nhi đã được báo cáo, có thể liên quan đến độc tỉnh trên người mẹ. Do lợi ích hạn chế và nguy cơ tiềm ẩn, telithromycin nên được tránh sử dụng ở PNCT. | C | Có thể sử dụng nếu lợi ích lớn hơn nguy cơ |
| Các thuốc kháng lao | |||
| Isoniazide (INH) | Các nghiên cứu trên động vật và trên người cho thấy INH không làm tăng nguy cơ dị tật thai nhi. [59,60] Theo dõi enzyme gan trong suốt thai kỳ được khuyến cáo. Enzyme gan tăng gấp 3-5 lần giới hạn trên có thể cần phải ngừng điều trị thuốc. Bổ sung pyridoxine (86) 25-50 mg/ngày cho tất cả PNCT sửdụng INH để giảm thiểu các biến chứng thần kinh cho cả mẹ và thai nhi. [59,60] | C | Enzyme gan nên được theo dõi trong quá trình mang thai khi sửdụng liệu pháp điều trị lao Pyridoxine B6 nên được sử dụng đồng thời với INH trong quá trình mang thai |
| Ethambutol | Ethambutol được xem là an toàn trên PNCT. [19,58] Ethambutol liên quan đến viêm dây thần kinh thị giác ở các bệnh nhân nói chung; tuy nhiên không có sự gia tăng nguy cơ ở PNCT hoặc trẻ sơ sinh có mẹ sử dụng ethambutol trong thai kỳ. [60] | B | |
| Pyrazinamide (PZA) | Nhìn chung, PZA được xem là an toàn trên PNCT. PZA liên quan đến tăng nguy cơ độc tỉnh trên gan, đặc biệt khi sử dụng đồng thời với INH và/hoặc rifampin. Do vậy, cần đánh giá nguy cơ cần thận và tăng cường theo dõi, đặc biệt là acid uric và enzyme gan. [58] | C | |
| Rifampin, rifabutin, rifapentine | Nghiên cứu trên động vật cho thấy, sử dụng rifampin với liều gấp 10 lần liều ở người không gây ra dị tật thai nhi. Tuy nhiên, liều gấp 15 lần liều ở người tại thời điểm thụ thai có liên quan đến dị tật thai nhi đang kế. [60] Sử dụng rifampin trên 2000 PNCT không cho thấy tăng nguy cơ dị tật thai nhi. [60] | C | |
| Bedaquiline | B | ||
| Các kháng sinh khác | |||
| Clindamycin | Nghiên cứu trên 647 trẻ sơ sinh cho thấy, sử dụng clindamycin trong 3 tháng đầu thai kỳ không có liên quan đến dị tật bẩm sinh. [19] Thiếu bằng chứng trong sử dụng clindamycin đường uống ở giai đoạn sau của thai kỳ. Ngược lại, clindamycin đặt âm đạo không được khuyến cáo bởi vì sự hấp thu thuốc vào tuần hoàn hệ thống (lên tới 30%) có thể dẫn đến các biến cố bất lợi cho thai nhi (nhiễm khuẩn sơ sinh và giảm cân nặng sơ sinh) và đồng thời giảm hiệu quả điều trị trên người mẹ. [19,25] | B | Tránh sử dụng clindamycin đường âm đạo vào nửa sau thai kỳ. [25,40] |
| Daptomycin | Các báo cáo ca đơn lẻ cho thấy daptomycin an toàn trên PNCT. [41,42] Nghiên cứu trên động vật không cho thấy tác dụng có hại cho thai nhi với mức liều gấp 2-4 lần liều ở người. | B | Chỉ nên sử dụng trên PNCT nếu lợi ích lớn hơn nguy cơ |
| Fidaxomicin | Không có trường hợp nào được báo cáo về sử dụng fidaxomicin trên PNCT. [26] Nghiên cứu trên động vật với liều gấp 66-200 lần liều ở người không gây hại cho thai nhi. Sự hấp thu thuốc vào tuần hoàn hệ thống là quá nhỏ với nồng độ thuốc dưới ngưỡng phát hiện ở phần lớn bệnh nhân. [43] | B | Ở châu Âu, fosfomycin đường tiêm cần được sử dụng thận trọng Ở PNCT. [44] Fosfomycin đường uống được khuyến cáo sử dụng trong điều trị UTI bởi vì độ nhạy cao, dễ sử dụng, có hoạt tính trên vi khuẩn đa kháng và an toàn trên PNCT. [45] |
| Fosfomycin | Không có tác dụng bất lợi cho thai nhi hoặc trẻ sơ sinh được báo cáo. [44] | B | |
| Metronidazole | Metronidazole được xếp loại B trong thai kỳ tuy nhiên chống chỉ định trong 3 tháng đầu thai kỳ. [19] Một số cuộc thử nghiệm đã cho thấy mối liên quan giữa việc sử dụng metronidazole trong điều trị nhiễm trùng âm đạo do Trichomonas vaginalis không triệu chứng hoặc nồng độ fibronectin trong bào thai tăng và sự gia tăng tỷ lệ sinh non. [46,47] Phân tích đa biến cho thấy không có mối liên quan giữa việc sử dụng metronidazole trong bất kỳ thời điểm nào của thai kỳ và nguy cơ sinh non, giảm cân nặng sơ sinh hoặc dị tật bẩm sinh. [48] Metronidazole đặt âm đạo nên được sử dụng thận trọng trong thời kỳ mang thai bởi vì nguy cơ mắc bệnh não úng thủy ở trẻ sơ sinh. [49] | B | |
| Nitrofurantoin | Nitrofurantoin thường được sử dụng trong điều trị và ngăn ngừa tái phát UTI ở PNCT. | B | |

