1. Trang chủ
  2. Sản - Phụ Khoa
  3. Tìm hiểu cách chăm sóc cho chị em phụ nữ tiền mãn kinh - mãn kinh

Tìm hiểu cách chăm sóc cho chị em phụ nữ tiền mãn kinh - mãn kinh

Tìm hiểu cách chăm sóc cho chị em phụ nữ tiền mãn kinh - mãn kinh

Đại học Huế - Trường ĐH Y Dược

Đồng chủ biên

GS.TS. Nguyễn Vũ Quốc Huy

GS.TS. Cao Ngọc Thành

PGS.TS. Lê Minh Tâm

PGS.TS. Trương Thành Vinh

Cùng nhiều tác giả tham gia biên soạn

1 ĐẠI CƯƠNG 

1.1 Tiền mãn kinh 

Thời kỳ tiền mãn kinh (tiền mãn kinh) là thời gian trước khi mãn kinh, do sự thay đổi nội tiết tố trong trục dưới đồi – tuyến yên – buồng trứng. Trên lâm sàng, một phụ nữ có thể nhận thấy những thay đổi về triệu chứng và chu kỳ kinh nguyệt như bốc hỏa và đổ mồ hôi trộm vào ban đêm. Về mặt sinh lý, có sự thay đổi rõ rệt trong bài tiết hormone kích thích nang noãn (FSH) và sản xuất estradiol. 

Thời kỳ tiền mãn kinh xảy ra trung bình trong 4 năm trước khi mãn kinh. Mặc dù có sự thay đổi nội tiết tố, nhưng không phải tất cả phụ nữ sẽ trải qua những thay đổi trong chu kỳ kinh nguyệt. Thực tế, khoảng 10% phụ nữ vẫn duy trì kinh nguyệt đều đặn cho đến thời điểm mãn kinh. 

1.2 Mãn kinh 

Mãn kinh là sự chấm dứt vĩnh viễn kinh nguyệt, do mất sản xuất hormone buồng trứng. Mãn kinh được xác định hồi cứu khi mất kinh nguyệt trong 1 năm do giảm nội tiết tố nữ estrogen và giảm hoạt động vùng dưới đồi - tuyến yên. 

Khoảng 90% phụ nữ trải qua thời kỳ mãn kinh trong độ tuổi 45-55 tuổi. Tuổi mãn kinh trung bình ở các nước phát triển là 51- 52 tuổi. Ở Việt Nam, tuổi mãn kinh trung bình của phụ nữ Việt Nam là 48-50. 

Mãn kinh sớm hoặc suy buồng trứng sớm được xác định là sự chấm dứt vĩnh viễn của kinh nguyệt xảy ra trước 40 tuổi do mất chức năng buồng trứng. 

Mãn kinh có thể tự phát hoặc do phẫu thuật hóa trị, xạ trị hoặc các viêm nhiễm ngoại sinh khác. 

1.3 Hậu mãn kinh 

Thời kỳ hậu mãn kinh bắt đầu với chu kỳ kinh nguyệt cuối cùng và tiếp tục trong suốt quãng đời còn lại của người phụ nữ. 

2 SINH LÝ TIỀN MÃN KINH 

Buồng trứng chịu trách nhiệm sản xuất hormone và rụng trứng. Hai chức năng này thay đổi trong giai đoạn tiền mãn kinh và cuối cùng chấm dứt ở thời kỳ mãn kinh. 

2.1 Chức năng ngoại tiết của buồng trứng 

Số lượng noãn bào, từ 2 triệu khi mới sinh giảm xuống còn 400.000 ở tuổi dậy thì thông qua quá trình thoái triển và phóng noãn. Mức độ thoái triển tăng lên ở tuổi 35 hoặc khi còn lại khoảng 25.000 noãn bào. Khoảng 1.000 noãn bào vẫn còn ở tuổi mãn kinh. 

Chu kỳ có phóng noãn giảm dần và vẫn có thể có thai mặc dù khả năng rất thấp. Tỷ lệ noãn bình thường rất thấp, làm giảm khả năng thụ tinh, tăng nguy cơ sẩy thai và thai lệch bội ở phụ nữ tuổi tiền mãn kinh. 

2.2 Chức năng nội tiết của buồng trứng 

Một số thay đổi chính về mặt nội tiết trong giai đoạn tiền mãn kinh như sau: 

  • Hormone Inhibin được sản xuất bởi buồng trứng và tạo ra điều hòa ngượcâm tính lên sự chế tiết FSH từ tuyến yên. Nồng độ Inhibin B giảm khi buồng trứng “lớn tuổi” dẫn đến sự gia tăng chung về nồng độ FSH. 

  • LH không chịu sự ảnh hưởng của điều hòa ngược âm tính của Inhibin và nồng độ LH không bị ảnh hưởng bởi sự mất sản xuất Inhibin. Sự gia tăng nồng độ FSH xảy ra trước khi tăng LH đến 10 năm. 

  • Nồng độ Estradiol cơ bản bình thường hoặc cao hơn so với chu kỳ rụng trứng bình thường, kết quả của sự gia tăng nồng độ FSH cơ bản. 

  • Nồng độ Progesterone phản ánh tình trạng phóng noãn của chu kỳ cụ thể và sụt giảm trong chu kỳ không phóng noãn. 

  • Nồng độ Androgen không thay đổi hoặc giảm nhẹ trong giai đoạn tiền mãn kinh.

Hình 1: Sự thay đổi nội tiết tố nữ theo độ tuổi

2.3 Chu kỳ kinh nguyệt 

Những thay đổi trong chu kỳ kinh nguyệt phản ánh sự thay đổi chức năng buồng trứng, nồng độ hormone sinh dục buồng trứng và hormone hướng sinh dục tuyến yên. 

  • Những thay đổi đầu tiên là chiều dài chu kỳ kinh ngắn lại, do giai đoạn nang noãn ngắn hơn. Giai đoạn hoàng thể thường không đổi, trong khoảng từ 11 đến 14 ngày. 

  • Chu kỳ thường có phóng noãn trong giai đoạn sớm tiền mãn kinh, dù giai đoạn nang noãn rút ngắn. 

  • Chu kỳ không phóng noãn và chu kỳ kéo dài trở nên thường xuyên hơn khi thời kỳ mãn kinh đến gần, dẫn đến kinh thưa. Chu kỳ không phóng noãn trong giai đoạn tiền mãn kinh khiến người phụ nữ có nguy cơ bị quá sản nội mạc tử cung. 

3 SINH LÝ MÃN KINH 

3.1 Chức năng buồng trứng 

Dự trữ nang noãn bị cạn kiệt dẫn đến vô kinh. 

Một số nang noãn vẫn còn trong buồng trứng sau mãn kinh và không còn đáp ứng mặc dù vẫn có kích thích bởi gonadotropin tăng cao. 

Mô tế bào buồng trứng tiếp tục sản xuất androgen trong vài năm sau mãn kinh 

Chẩn đoán mãn kinh khi sau 1 năm không còn hành kinh và nồng độ FSH liên tục lớn hơn 40 mIU/mL. 

3.2 Nội tiết 

Nồng độ FSH tăng 10-20 lần so với tiền mãn kinh, đạt đến đỉnh từ 1-3 năm sau khi mãn kinh, sau đó giảm dần. Điều này do mất tác dụng điều hòa ngược âm tính của Inhibin và estradiol. Nồng độ FSH không bao giờ trở về giai đoạn tiền mãn kinh, ngay cả khi sử dụng liệu pháp estrogen thay thế. 

Nồng độ LH tăng gấp 2 – 3 lần sau khi mãn kinh, đạt đến đỉnh trong 1-3 năm, sau đó giảm dần do mất tác dụng điều hòa ngược âm tính của estradiol. 

Mặc dù sản xuất estrogen từ buồng trứng không đáng kể sau khi mãn kinh, sự hiện diện nồng độ estrogen lưu hành còn do sự chuyển đổi ngoại biên của tiền chất androgen thành estrone. 

Nồng độ Testosterone ngoại biên bị giảm trong giai đoạn hậu mãn kinh. Nồng độ testosterone lưu hành là kết quả của sản xuất androstenedione và testosterone bởi cả tuyến thượng thận và buồng trứng. 

Globulin liên kết với hormone sinh dục (SHBG) giảm 40% do giảm estradiol. Do SHBG giảm, tỷ lệ androgen tự do so với SHBG tăng lên. 

3.3 Mãn kinh sớm hoặc suy buồng trứng sớm 

Là sự chấm dứt kinh nguyệt ở phụ nữ dưới 40 tuổi. Suy buồng trứng sớm có thể thoáng qua. Nếu suy vĩnh viễn, buồng trứng không đáp ứng với các gonadotropin nội sinh hoặc ngoại sinh. Tần suất suy buồng trứng sớm là 0,3% và chiếm 5-10% phụ nữ vô kinh thứ phát. 

Hình 2: Suy buồng trứng là nguyên nhân gây mãn kinh sớm 

Hầu hết phụ nữ bị mãn kinh sớm trải qua tình trạng suy giảm noãn và nang noãn do hậu quả của (1) giảm số lượng tế bào mầm ban đầu khi sinh, (2) tăng mất noãn bào sau khi sinh và (3) tế bào mầm sau sinh bị phá hủy hoặc cắt bỏ như trong phẫu thuật buồng trứng hóa trị và xạ trị. 

4 BIỂU HIỆN LÂM SÀNG CỦA TIỀN MÃN KINH 

4.1 Biểu hiện của sự cường estrogen 

Trong thời kỳ tiền mãn kinh, một số phụ nữ biểu hiện cường estrogen tạm thời do tăng nồng độ FSH. 

4.1.1 Chảy máu tử cung bất thường (Chảy máu tử cung bất thường) 

Là chảy máu bất thường về số lượng thời gian và tần suất, xảy ra do sự kích thích niêm mạc tử cung kéo dài bởi estrogen mà không có vai trò đối kháng của progesterone. Chảy máu tử cung bất thường cũng có thể là do bất thường về cấu trúc hoặc bệnh lý toàn thân. 

4.1.2 Quá sản nội mạc tử cung 

Sự kích thích estrogen kéo dài dẫn đến tăng sinh nội mạc tử cung quá mức và gây bệnh lý nội mạc tử cung hoặc Chảy máu tử cung bất thường. 

Phụ nữ trên 40 tuổi hoặc người có các yếu tố nguy cơ (tiền sử không phóng noãn mãn tính hoặc phơi nhiễm estrogen kéo dài, chảy máu kéo dài, béo phì) phải được khám vùng chậu, thử thai, siêu âm vùng chậu và sinh thiết nội mạc tử cung. 

  • Quá nội mạc tử cung đơn thuần có nguy cơ thấp (3-5%) tiến triển thành ung thư biểu mô nội mạc tử cung và có thể điều trị nội khoa. 

  • Quá sản nội mạc tử cung phức tạp không kèm bất điển hình mô học có 10% nguy cơ tiến triển thành ung thư biểu mô nội mạc tử cung. 

  • Quá sản nội mạc tử cung phức tạp kèm bất điển hình về mô học tăng nguy cơ ung thư biểu mô nội mạc tử cung khoảng 25%. Cần chỉ định cắt tử cung. 

4.2 Biểu hiệu của sự thay đổi nội tiết tố 

4.2.1 Thay đổi chu kỳ kinh nguyệt 

Là biểu hiện phổ biến nhất của tiền mãn kinh, xảy ra ở 90% phụ nữ, gồm thay đổi về tần số, thời gian và lượng máu kinh. 

  • Rong kinh được xác định khi chảy máu kéo dài hơn 7 ngày hoặc tăng lượng máu (hơn 80ml) trong chu kỳ có phóng noãn. 

  • Rong huyết là tình trạng chảy máu xuất hiện với thời điểm và kéo dài bất thường. Chu kỳ ngắn lại là biến đổi thường gặp và sớm trong giai đoạn chuyển tiếp mãn kinh. 

  • Kinh thưa là sự giảm tần suất kinh nguyệt và thường gặp ở giai đoạn muộn tiền mãn kinh. 

  • Vô kinh là không xuất hiện kinh nguyệt trên 3 chu kỳ liên tiếp. 

4.2.2 Các triệu chứng khác 

Xuất hiện ở nhiều phụ nữ vẫn đang có kinh nguyệt. 

  • Bốc hỏa: Là triệu chứng rối loạn vận mạch, phổ biến thứ hai, gặp ở 75% phụ nữ quanh mãn kinh, có thể kéo dài tới 2 năm sau MK, cá biệt đến 10 năm. 

  • Nhức đầu: Có thể nặng trong thời kỳ tiền mãn kinh, cải thiện sau khi mãn kinh. 

  • Rối loạn giấc ngủ: Mất ngủ, có hoặc không kèm bốc hỏa, gặp ở 1/3 đến ' các trường hợp quanh mãn kinh. 

  • Rối loạn tâm sinh lý: Gặp ở 10% phụ nữ quanh mãn kinh, gồm các triệu chứng khó chịu, trầm cảm, mất ngủ, mệt mỏi và khó nhớ hoặc khó tập trung. 

  • Rối loạn chức năng tình dục: Như giảm ham muốn tình dục, giảm bôi trơn hay độ đàn hồi âm đạo, ở giai đoạn tiền mãn kinh. Những thay đổi này có thể do nhiều nguyên nhân, bao gồm thay đổi nội tiết tố, thuốc, rối loạn giấc ngủ và căng thẳng cuộc sống. 

4.3 Điều trị 

4.3.1 Bổ sung progestogen 

Gồm progesterone tự nhiên hoặc progestin tổng hợp trong trường hợp cường estrogen thiếu progesterone. 

  1. Chảy máu tử cung bất thường do rối loạn chức năng cần được điều trị bằng progestogen theo chu kỳ trong 12-14 ngày mỗi tháng. Chẳng hạn Medroxyprogesterone acetate (MPA), Norethindrone acetate, Progesterone vi hạt hoặc dụng cụ tử cung có chứa progestin cung cấp progestin liều thấp liên tục (Levonorgestrel) trực tiếp đến nội mạc tử cung.

  2. Quá sản đơn thuần và phức tạp có thể được điều trị hiệu quả bằng việc bổ sung progestogen. Thực hiện sinh thiết sau 3 tháng điều trị để xác định bản chất quá sản. 

  3. Quá sản phức tạp không điển hình có thể được điều trị bằng progestogen liều cao nếu đã loại trừ ung thư biểu mô bằng nạo niêm mạc và không chỉ định phẫu thuật. Bắt buộc sinh thiết theo dõi sau 3 tháng điều trị để xác định hướng giải quyết tiếp theo. 

4.3.2 Thuốc tránh thai nội tiết kết hợp (estrogen, progestin) 

Rất hữu ích cho cả mục đích tránh thai và điều trị triệu chứng ở phụ nữ quanh mãn kinh, những người không hút thuốc và không có các yếu tố nguy cơ khác. Lựa chọn bao gồm thuốc tránh thai uống, vòng âm đạo và miếng dán tránh thai. Viên tránh thai kết hợp liều thấp (< 35kg ethinyl estradiol) có thể hiệu quả trong điều trị ra máu bất thường và bốc hỏa quanh mãn kinh. 

  • Liệu pháp hormone sử dụng liệu pháp estrogen đơn thuần 

  • Không kèm progestogen, thường chỉ được áp dụng ở những phụ nữ đã cắt tử cung 

4.3.3 Kháng viêm non-steroid (NSAID) 

Làm giảm lượng máu kinh nguyệt trong 40-60% ở phụ nữ có phóng noãn. NSAID ngăn chặn hoạt động tổng hợp Prostaglandin và được dùng vào đầu chu kỳ kinh nguyệt. NSAID có thể hữu ích trong điều trị chứng đau nửa đầu liên quan đến kinh nguyệt. 

5 BIỂU HIỆN LÂM SÀNG CỦA MÃN KINH 

5.1 Vô kinh 

Đây là triệu chứng đặc trưng của thời kỳ mãn kinh. Nhiều trường hợp phụ nữ gặp phải tình trạng bốc hỏa, đổ mồ hôi đêm, thay đổi tính tình, đau đầu và rối loạn chức năng tình dục. 

5.2 Đáp ứng của cơ quan đích đối với sự giảm estrogen 

Các mô có đáp ứng với estrogen có mặt hầu hết khắp cơ thể. Giảm estrogen mãn tính có thể dẫn đến bất kỳ biểu hiện: 

5.2.1 Teo niệu sinh dục  

 Âm đạo, niệu đạo, bàng quang và vùng chậu là các mô đáp ứng estrogen. Giảm nồng độ estrogen sau mãn kinh dẫn đến teo các cấu trúc này. Khoảng 25% phụ nữ cần hỗ trợ điều trị. Những triệu chứng này thường cải thiện khi sử dụng estrogen tại chỗ hoặc toàn thân. 

  • Giảm độ dày của biểu mô âm đạo và lưu lượng mạch máu âm đạo, tăng pH âm đạo. Biểu mô âm đạo mất độ bóng và độ đàn hồi. Sau khi mãn kinh, giảm chỉ số trưởng thành, tăng hiện diện các loại tế bào chưa trưởng thành (tế bào đáy và cận đáy). 

  • Thành âm đạo mất tính đàn hồi và âm đạo trở nên nhỏ hơn, dẫn đến tăng khả năng chấn thương, nhiễm trùng, chứng giao hợp đau và đau vùng chậu. 

  • Âm hộ nhạt màu, khô, mỏng và giảm lượng mỡ của môi lớn. 

  • Các mô và dây chằng vùng chậu nâng đỡ tử cung và âm đạo có thể bị mất trương lực, dẫn đến rối loạn giãn vùng chậu. 

  • Biểu mô niệu đạo và niêm mạc bàng quang teo, mất tính đàn hồi thành niệu đạo và bàng quang. 

  • Có thể xuất hiện các triệu chứng đường tiết niệu như khó tiểu, tiểu đêm, tiểu rắt, tiểu gấp và tiểu không tự chủ. 

  • Tăng tỷ lệ nhiễm trùng đường tiết niệu ở phụ nữ sau mãn kinh. 

5.2.2 Thay đổi từ cung 

  • Nội mạc tử cung trở nên mỏng và teo về mặt mô học, độ dày dưới 4mm. 

  • Từ cung giảm kích thước, đảo ngược tỷ lệ chiều dài thân tử cung và cổ tử cung.

  • Ranh giới giữa biểu mô lát – trụ ở cổ tử cung di chuyển cao hơn trong ống cổ tử cung; lỗ ngoài cổ tử cung trở nên hẹp. 

  • U xơ tử cung nếu có, có thể giảm kích thước nhưng không biến mất hoàn toàn.

5.2.3 Thay đổi vú 

Mô mỡ thay thế dần mô vú với tình trạng teo các tuyến, xơ hóa ống hay nang tuyến vú. Sau khi mãn kinh, chụp nhũ ảnh sẽ cho hình ảnh giảm mật độ vú. Điều trị nội tiết thay thế làm tăng mật độ vú và giảm độ nhạy của chụp X-quang tuyến vú. 

5.2.4 Thay đổi da và tóc 

  • Hàm lượng Collagen của da và độ dày của da giảm tỷ lệ thuận với thời gian sau khi mãn kinh. 

  • Khi estrogen giảm, androgen tự do lưu thông tăng lên gây tăng phát triển lông tóc trên khuôn mặt và gây rụng tóc. 

5.2.5 Thay đổi hệ thần kinh trung ương 

Do các thụ thể estrogen hiện diện khắp não, chức năng nhận thức và trí nhớ có thể suy giảm theo tuổi khi nồng độ estrogen giảm. 

5.2.6 Bệnh tim mạch 

Tỷ lệ mắc bệnh tim mạch tăng ở phụ nữ sau tuổi 50, đặc biệt ở những phụ nữ đã cắt bỏ buồng trứng trong giai đoạn sinh sản. Đây là nguyên nhân gây ra số ca tử vong lớn nhất ở phụ nữ mãn kinh. 

Sự hiện diện estrogen nội sinh giúp bảo vệ chống lại nguy cơ bệnh tim mạch ở phụ nữ tiền mãn kinh. Tuy nhiên, khi dùng estrogen ngoại sinh cho phụ nữ trong thời kỳ mãn kinh, nó có thể làm tăng nguy cơ biến cố tim mạch ở phụ nữ đang mắc bệnh lý tim mạch. 

5.2.7 Triệu chứng vận mạch/bốc hỏa 

Bốc hỏa là triệu chứng phổ biến thứ 2 ở phụ nữ quanh và sau mãn kinh. Có sự khác biệt về tỷ lệ mắc bệnh tùy theo chủng tộc. Đặc biệt có sự liên quan chặt giữa triệu chứng bốc hỏa và chỉ số khối cơ thể (BMI). 

Bốc hỏa thường xuất hiện vào đầu buổi tối, kéo dài 1- 2 năm nhưng có thể tồn tại đến 10 năm. Nguyên nhân là do sự đáp ứng không phù hợp của trung tâm điều nhiệt ở vùng dưới đồi trong cơ chế giải phóng nhiệt. Mặc dù nhiệt độ trung tâm vẫn bình thường, cơ thể bị kích thích để mất nhiệt. 

Hình 3: Nguyên nhân gây bốc hỏa, đổ mồ hội ở phụ nữ mãn kinh

Triệu chứng vận mạch đặc trưng bởi sự giãn mạch của da vùng đầu, cổ và ngực, gây ra sự gia tăng nhiệt độ da, đi kèm với da đỏ, cảm giác nóng dữ dội và đổ mò hỏi. Đánh trống ngực hoặc nhịp tim nhanh có thể xuất hiện cùng với bốc hỏa. 

Điều trị: 

  1. Thay đổi lối sống như tập thể dục đều đặn, tránh hút thuốc lá, mặc quần áo mát mẻ và hạ nhiệt độ không khí trong phòng có thể giúp giảm các triệu chứng 

  2. Điều trị nội tiết thay thế hoặc estrogen giúp giảm bốc hỏa, cũng có thể dùng viên tránh thai nội tiết kết hợp. Kết quả phụ thuộc vào mức độ, liều dùng và có thể mất vài tuần. 

  3. Progestogen được sử dụng để điều trị bốc hỏa ở phụ nữ chống chỉ định dùng estrogen. Hiệu quả có thể kém hơn 

  4. Thuốc ức chế tái hấp thu serotonin có chọn lọc (SSRIs) liều thấp, có hiệu quả trong việc làm giảm hoặc loại bỏ rối loạn vận mạch ở 60% phụ nữ có triệu chứng.

5.2.8 Rối loạn kinh nguyệt chức năng 

Nếu chảy máu âm đạo bất thường hoặc chảy máu sau 6 tháng vô kinh, cần loại trừ các bệnh lý nội mạc tử cung (polyp, tăng sản hoặc tân sinh). 

5.2.9 Rối loạn chức năng tình dục 

Là than phiền phổ biến ở phụ nữ mãn kinh. Mất ham muốn tình dục do thiếu sản xuất testosterone và estrogen từ buồng trứng. Đau khi giao hợp xảy ra do teo niêm mạc âm đạo. 

5.2.10 Loãng xương 

Mật độ xương bị phá hủy dẫn đến tăng nguy cơ gãy xương. Loãng xương có thể là một tình trạng bệnh nguyên phát, do thiếu hụt estrogen hay lão hóa, hoặc có thể là thứ phát sau các bệnh lý hoặc thuốc khác ảnh hưởng đến chuyển hóa Canxi và xương.

Hình 4: Triệu chứng của giai đoạn mãn kinh ở phụ nữ

6 LIỆU PHÁP NỘI TIẾT 

6.1 Lợi ích và chỉ định 

Mục tiêu của liệu pháp nội tiết là (1) giảm các triệu chứng do sự suy giảm estrogen như bốc hỏa, mất ngủ và rối loạn cảm xúc; (2) điều trị khô và teo âm đạo; và (3) giảm nguy cơ có thể xảy ra trong điều trị bằng liệu pháp nội tiết. 

Liệu pháp nội tiết hoặc bổ sung estrogen là phương pháp điều trị hiệu quả nhất để giảm các triệu chứng liên quan đến mãn kinh và loãng xương do mãn kinh. Tuy nhiên, mỗi trường hợp cụ thể có thể có những nguy cơ khác nhau. Cần cân nhắc lợi ích và nguy cơ khi chỉ định liệu pháp nội tiết. 

6.2 Nguy cơ và chống chỉ định 

Chống chỉ định tuyệt đối liệu pháp nội tiết bao gồm: 

  • Chảy máu sinh dục bất thường chưa được chẩn đoán. 

  • Xác định hoặc nghi ngờ ung thư vú hoặc tân sinh phụ thuộc estrogen. 

  • Tiền sử huyết khối. 

  • Tiền sử đột quỵ hoặc nhồi máu cơ tim. 

  • Rối loạn chức năng gan. 

  • Xác định hoặc nghi ngờ có thai. 

  • Dị ứng với liệu pháp nội tiết. 

  • Ung thư nội mạc tử cung: điều trị với estrogen không kèm theo progesterone làm tăng nguy cơ quá sản nội mạc tử cung và ung thư biểu mô ở phụ nữ còn tử cung.

6.3 Cách sử dụng 

Cần xét nghiệm máu, tiểu cầu, fibrinogen và D.Dimer bình thường trước khi chỉ định liệu pháp nội tiết. 

6.3.1 Estrogens 

Có thể sử dụng đường uống như estradiol valerate (Progynova, Valiera 1 hoặc 2mg), estrogens liên hợp (Premarin 0,625mg), hoặc dán da, thoa da, đặt âm đạo. Estrogens thường được kết hợp với progestogens trong mỗi viên thuốc. 

Tác dụng có lợi của estrogens khi được sử dụng sớm, trước 60 tuổi và mãn kinh dưới 10 năm: điều trị hiệu quả các triệu chứng cơ năng của mãn kinh, giảm nguy cơ nhồi máu cơ tim, loãng xương, sa sút trí tuệ, cải thiện tình trạng mỡ bụng dày, giữ đường huyết ổn định và giảm đề kháng Insulin

Nên sử dụng estrogen dán da cho phụ nữ mãn kinh có tiền sử hoặc nguy cơ cao bị viêm tắc tĩnh mạch như béo phì kèm các bệnh chuyển hóa, có hút thuốc, cao huyết áp, triglycerides cao sẵn hoặc cao sau khi uống nội tiết. 

Không chỉ định sử dụng estrogen uống cho các phụ nữ có tiền sử viêm tắc mạch máu, xuất huyết âm đạo bất thường chưa điều trị, viêm gan cấp, nghi ngờ có bệnh ung thư, nghi ngờ có thai. 

Nguy cơ ung thư vú tăng nhẹ khi sử dụng estrogens trên 5 năm ở phụ nữ trẻ, giảm nguy cơ ung thư đại-trực tràng.

6.3.2 Progestogens 

Nếu còn tử cung, phải sử dụng progestogen kèm estrogen. Progestogen có nhiều dạng như kết hợp với estrogen trong mỗi viên nội tiết (Femoston:17 B-estradiol 1mg/dydrogesterone 5mg), hoặc viên Dydrogesterone riêng lẻ (Duphaston 10ng), hoặc progesterone dạng vi hạt (Utrogestan, Progends, Cyclogest 200mg). Một số tác dụng phụ của progesterone là căng đau vú, phù, trầm cảm hoặc nhẹ hơn, buồn bã, cáu gắt, bứt rứt. 

6.3.3 Androgen 

Sử dụng cho phụ nữ có các triệu chứng cơ năng mãn kinh nặng nề dù đã được điều trị bằng estrogen liều cao vẫn không thuyên giảm đau nhức, trầm cảm, nhưng không khuyến cáo sử dụng kéo dài. 

Điều hòa thụ thể estrogen chọn lọc - SERMs (Selective Estrogen Receptors Modulators): Raloxifene, tamoxifene, lasofoxifene, droloxifene, mới nhất là ospemifene,... có tác dụng chọn lọc trên thụ thể estrogen, vừa đồng vận đối với mô xương nhưng đối vận đối với tuyến vú. SERMs cũng có tác dụng phụ tăng viêm tắc tĩnh mạch tương tự như estrogen. 

Tibolone 25mg/ngày, vừa có tác dụng như estrogen, progestogen và androgen. Tác dụng này có chọn lọc trên mô, giống như SERMs. Không chỉ định tibolone cho phụ nữ có tiền sử ung thư vú. 

Các loại thực phẩm chức năng như phytoestrogens có ít hiệu quả điều trị các triệu chứng mãn kinh; Lepidium Meyenii được cho là có tác dụng điều trị mất ngủ, khô teo niêm mạc âm đạo gây giao hợp đau rát trên phụ nữ mãn kinh. 

7 TƯ VẤN VÀ CHĂM SÓC PHỤ NỮ TIỀN MÃN KINH - MÃN KINH 

Mãn kinh là khoảng thời gian có nhiều biến đổi trong cơ thể của phụ nữ do rối loạn nội tiết buồng trứng làm xuất hiện nhiều triệu chứng cơ năng rất khó chịu và một số bệnh lý tim mạch, loãng xương, sa sút trí tuệ. 

Cần tư vấn cho phụ nữ tuổi mãn kinh: 

  • Luyện tập thể dục đều mỗi ngày, giữ tinh thần thoải mái, chế độ dinh dưỡng hợp lý. 

  • Tránh các yếu tố nguy cơ cao như ngã gây tăng gãy xương, uống rượu hay hút thuốc làm giảm mật độ xương, tăng nguy cơ bệnh tim mạch, ung thư sinh dục... 

  • Sử dụng nội tiết phù hợp, nếu cần thiết và theo tư vấn của các chuyên gia về mãn kinh. 

  • Điều trị nội tiết phải được cân nhắc sử dụng sớm, ở lứa tuổi vừa mãn kinh. 

  • Sàng lọc các bệnh lý thường gặp tuổi mãn kinh và các loại ung thư sinh dục để phát hiện sớm và điều trị kịp thời, hiệu quả. 

8 TÀI LIỆU THAM KHẢO 

1. Bộ Y tế, Mãn kinh, Hướng dẫn Quốc gia về các dịch vụ chăm sóc sức khỏe sinh sản quyết định 4128, 2016, tr.202 – 204. 

2. Ee C, Xue C, Chondros P, et al. Acupuncture for Menopausal Hot Flashes: A Randomized Trial. Ann Intern Med 2016; 164:146. 

3. 3. Franco OH, Chowdhury R, Troup J, et al. Use of Plant-Based Therapies and Menopausal Symptoms: A Systematic Review and Meta-analysis. JAMA 2016; 

315:2554. 

4. Kathryn A Martin, Robert L Barbieri, Treatment of menopausal symptoms with hormone therapy, UpToDate, last updated: Jun 24, 2020. 

5. L'Espérance S, Frenette S, Dionne A, et al. Pharmacological and non- hormonal treatment of hot flashes in breast cancer survivors: CEPO review and recommendations. Support Care Cancer 2013; 21:1461. 

6. Lobo RA. Hormone-replacement therapy: current thinking. Nat Rev Endocrinol 2017; 13:220. 

7. Othman AH, Zaky AH. Management of hot flushes in breast cancer survivors: comparison between stellate ganglion block and Pregabalin. Pain Med 2014; 15:410. 

8. Samantha M. Pfeifer "Menopause", NMS Obstertrics and Gynecology Edition 7th, Chapter 37, 2012, pp.425-440.9. Robert F Casper, Clinical manifestations and diagnosis of menopause. UpToDate, last updated: Sep 30, 2021. 

9. Zhu X, Liew Y, Liu ZL. Chinese herbal medicine for menopausal symptoms. Cochrane Database Syst Rev 2016; 

9 KHẢO SÁT CÁC DẤU HIỆU RỐI LOẠN CHỨC NĂNG Ở PHỤ NỮ MÃN KINH TẠI THÀNH PHỐ HUẾ NĂM 2012

Tải PDF Nghiên cứu TẠI ĐÂY

Tác giả: Nguyễn Đình Phương Thảo, Nguyễn Vũ Quốc Huy, Cao Ngọc Thành

9.1 Tóm tắt

Mục tiêu nghiên cứu: Nghiên cứu các đặc điểm về tiền sử kinh nguyệt ở phụ nữ mãn kinh. Khảo sát các dấu hiệu rối loạn chức năng ở phụ nữ mãn kinh. Đối tượng và phương pháp: Nghiên cứu mô tả cắt ngang trên 478 phụ nữ đã mãn kinh tự nhiên thật sự, không có kinh trở lại sau 1 năm và không sử dụng hormon thay thế, đến khám tại 10 Trạm Y tế của 10 Phường trong Thành phố Huế trong thời gian từ tháng 8 năm 2012 đến đầu tháng 10 năm 2012 nhằm nghiên cứu đặc điểm về tiền sử kinh nguyệt và khảo sát các dấu hiệu rối loạn chức năng ở phụ nữ mãn kinh. Kết quả: Tuổi mãn kinh trung bình 49,34 ± 4,32 tuổi. 73,6% phụ nữ có rối loạn kinh nguyệt trước khi hết kinh hoàn toàn. Trong đó rối loạn kinh nguyệt dưới dạng kinh thưa chiếm tỷ lệ cao nhất 40% và rối loạn kinh nguyệt dưới dạng thiểu kinh chiếm tỷ lệ thấp nhất 9,4%. Biểu hiện về vận mạch xuất hiện với tỷ lệ hồi hộp (65,3%), chóng mặt (63,4%), rối loạn giấc ngủ về đêm (61,1%), bốc hỏa 45,6%, vã mồ hôi đêm (27,4%). Biểu hiện về tâm lý xuất hiện với các triệu chứng: buồn chán, dễ cáu gắt, hay quên, nhức đầu, khó tập trung, mệt mỏi, trong đó hay quên chiếm tỷ lệ cao nhất (82,8%). Biểu hiện rối loạn chức năng phổ biến nhất trong nghiên cứu là các rối loạn về xương khớp, với đau nhức tay chân (77,6%), đau lưng (72,6%) và đau khớp (66,7%). Biểu hiện rối loạn về tiết niệu: tiểu đêm 13,4%, tiểu nhiều lần 12,6%, tiểu rát 6,1%, són tiểu khi gắng sức 26,6%, són tiểu thường xuyên 1,3%. Khô âm đạo chiếm tỷ lệ cao nhất trong nghiên cứu (74,9%). Sinh hoạt tình dục giảm chiếm tỷ lệ 43,7% và không còn sinh hoạt tình dục chiếm tỷ lệ 35,1%. Kết luận: Nghiên cứu này cho thấy các rối loạn chức năng ở phụ nữ sau mãn kinh có tần suất rất cao, đòi hỏi các can thiệp phù hợp để cải thiện chất lượng sống trong giai đoạn này.

Từ khóa: phụ nữ mãn kinh, tiền sử kinh nguyệt, rối loạn chức năng

Abstract

Dysfunctional symptoms in postmenopausal women in Hue city

Objectives: To study characteristics off menstrual history and surveying functional disorders in postmenopause women. Materials & methods: A cross-sectional study on 478 postmenopausal women, not using hormone replacement therapy, seen at Commune Health centers of 10 wards in Hue city from August to October, 2012. Results: The average age of menopausal women is 49.34 ± 4.32. 73.6% women have menstruation disorders before menopause, with longer menstrual cycle 40% and a little of menses 9.4%. Vasomotor symptoms: palpitation: 65.3%, fell dizzy: 63.4%, sleep disturbance: 61.1%, hot flash: 45.6%, night sweats: 27.4%. Psychological symptoms: bored, irritability, memory loss, lack of concentration, head ache, tired. Memory loss is the highest rate: 82.8%. The most prevalent functional disorder is skeletal symptoms with hands and feet pain: 77.6%, back pain: 72.6% and joint pain: 66.7%. Urogenital symptoms: urinary urgency: 13.4%, urinary frequency: 12.6%, urinary pain: 6.1%, accidental urinary incontinence: 26.6%, regular urinary incontinence 1.3%. Vaginal dryness is the highest rate: 74.9%, reduction in intercourse activity: 43.7% and not having sexual activity: 35.1%. Conclusion: This survey showed the high prevalence of funtional dirorders among postmenopausal women, confirming the need of appropriate intervention to improve their quality of life.

Keywords: menopausal women, menstrual history, functional disorders

9.2 Đặt vấn đề

Mãn kinh là một giai đoạn tự nhiên của tiến trình lão hoá, nó đánh dấu sự chấm dứt chức năng hoạt động của buồng trứng. Bước vào tuổi mãn kinh, phụ nữ có nguy cơ cao đối với bệnh tật do tình trạng thiếu hụt estrogen gây nên. Những biến chứng sớm do thiếu estrogen có thể xuất hiện như bốc hoả, vã mồ hôi đêm, rối loạn giấc ngủ, khô âm đạo, giảm ham muốn tình dục và về lâu dài phụ nữ mãn kinh còn phải đối mặt với các nguy cơ của bệnh tim mạch, bệnh loãng xương, bệnh Alzheimer... làm cho chất lượng sống của phụ nữ mãn kinh và hiệu quả lao động của xã hội bị ảnh hưởng[8], [9], [18].

Ngày nay, với sự tiến bộ về khoa học kỹ thuật, việc chăm sóc sức khỏe nhân dân không ngừng được nâng cao, người phụ nữ mới có thể sống hàng chục năm trong tình trạng thiếu hụt nội tiết mãn tính. Năm 1960, thế giới chỉ có trên 250 triệu phụ nữ mãn kinh, nhưng ước tính đến năm 2030 con số này sẽ tăng lên 1200 triệu người. Tùy thuộc vào sự phát triển của từng quốc gia, phụ nữ ở độ tuổi 50 có thể sống thêm khoảng 20-30 năm nữa trong giai đoạn hậu mãn kinh để cống hiến thêm cho gia đình và xã hội [16].

Để góp phần chăm sóc sức khỏe ban đầu cho phụ nữ mãn kinh nhằm nâng cao chất lượng sống cho họ, chúng tôi tiến hành đề tài: “Khảo sát các dấu hiệu rối loạn chức năng ở phụ nữ mãn kinh tại Thành phố Huế năm 2012” nhằm 2 mục tiêu:

1. Nghiên cứu các đặc điểm về tiền sử kinh nguyệt ở phụ nữ mãn kinh.

2. Khảo sát các dấu hiệu rối loạn chức năng ở phụ nữ mãn kinh.

9.3 Đối tượng và phương pháp nghiên cứu

Đối tượng nghiên cứu: Đối tượng nghiên cứu là những phụ nữ mãn kinh được phỏng vấn và thăm khám tại 10 Trạm Y tế của 10 phường trong Thành phố Huế trong thời gian từ tháng 8 năm 2012 đến đầu tháng 10 năm 2012.

Tiêu chuẩn chọn đối tượng: Những phụ nữ đã mãn kinh tự nhiên thật sự, không có kinh trở lại sau 1 năm, tuổi không quá 65 tuổi, đồng ý tham gia nghiên cứu.

Tiêu chuẩn loại trừ: Những phụ nữ mắc bệnh ác tính, tâm thần. Những phụ nữ đã phẫu thuật cắt tử cung và hai phần phụ trước và sau mãn kinh. Phụ nữ không còn minh mẫn để có thể trả lời chính xác các câu hỏi được phỏng vấn.

Phương pháp nghiên cứu: Nghiên cứu cắt ngang với cách chọn mẫu cụm ngẫu nhiên phân bố có tỷ lệ 1/5 với tổng số phụ nữ mãn kinh. Chúng tôi chọn được 478 phụ nữ mãn kinh trên 1 năm đang sinh sống tại 10 phường của Thành phố Huế. Nghiên cứu được tiến hành thông qua bộ câu hỏi dành cho mỗi đối tượng nghiên cứu. Các thông tin thu được qua phỏng vấn trực tiếp và khám lâm sàng. Trước khi tiến hành nghiên cứu, các cán bộ tham gia phỏng vấn đều được tập huấn để thống nhất cách tính tuổi mãn kinh và cách phỏng vấn.

Nội dung bộ câu hỏi bao gồm các lĩnh vực chính:

- Các đặc điểm về tiền sử kinh nguyệt và tiền sử sản khoa.

- Các biểu hiện về rối loạn vận mạch

- Các biểu hiện về rối loạn tâm lý

- Các biểu hiện của hệ cơ, xương, khớp

- Các biểu hiện của hệ tiết niệu - sinh dục

Số liệu được nhập và xử lý bằng SPSS 15.0 và Excel.

9.4 Kết quả và bàn luận

Biểu đồ 1. Tuổi mãn kinh
Biểu đồ 1. Tuổi mãn kinh

Tuổi mãn kinh trung bình trong nghiên cứu của chúng tôi là 49,34 ± 4,32 tuổi. Kết quả này cũng phù hợp với một số tác giả khác, Nguyễn Huy Bình (Hà Nội - 2004) là 49 tuổi [1], Nguyễn Thị Ngọc Phượng (HCM-2003) là 48,6 tuổi [7], Chim H (Singapore - 2002) là 49 tuổi [12]. Không có phụ nữ nào mãn kinh sớm trước 40 tuổi. 

Bảng 1. Tuổi mãn kinh trung bình theo độ tuổi có kinh lần đầu

Tuổi có kinh lần đầu

< 9 tuổi và >18 tuổi n1= 95

10 - 17 tuổi

n2= 383

Trung bình n = 478      

Tuổi mãn kinh trung bình

50,06 ± 3,81

49,16 ± 4,43

49,34 ± 4,32

Tuổi trung bình có kinh lần đầu: 15,5 ± 2,233

Hệ số tương quan giữa tuổi mãn kinh và tuổi có kinh lần đầu: r = 0,123                                             

Tuổi mãn kinh trung bình khác nhau giữa các nhóm có kinh trước 9 tuổi và trên 18 tuổi với có kinh trong độ tuổi 10 - 17. Có mối tương quan yếu giữa tuổi có kinh lần đầu với tuổi mãn kinh (r=0,123). 

Bảng 2. Đặc điểm về tiền sử kinh nguyệt

Đặc điểm kinh nguyệt

Số năm mãn kinh

Tổng cộng n = 478

< 5 năm n = 209

5 - 10 năm

n = 187

>10 năm

n = 82

n

%

n

%

n

%

n

%          

Tính chất đều của chu kỳ

Chu kỳ kinh <21 ngày

0

0

5

2,7

1

1,2

6

1,3

Chu kỳ đều (<35 ngày)

197

94,3

174

93,0

80

97,6

451

94,4

Chu kỳ kinh > 35 ngày

12

5,7

8

4,3

1

1,2

21

4,4

Số ngày hành kinh mỗi chu kỳ

Dưới 7 ngày

181

86,6

174

93

69

84,1

424

88,7

Trên 7 ngày

22

10,5

9

4,8

7

8,5

38

7,9

Thất thường                            

6

2,9

4

2,1

6

7,3

16

3,3

94,4% các đối tượng có kinh nguyệt đều dưới 35 ngày và đa số hành kinh dưới 7 ngày (88,7%).

Bảng 3. Đặc điểm về rối loạn kinh nguyệt trước khi hết kinh hoàn toàn

Rối loạn kinh nguyệt trước khi hết kinh hoàn toàn

Số năm mãn kinh

Tổng cộng

n = 478

Tỷ lệ/ mãn kinh

< 5 năm

n = 209

5 - 10 năm

n = 187

>10 năm

n = 82

n

%

n

%

n

%

n

%

Không có

50

39,7

50

39,7

26

20,6

126

100

26,4

Kinh thưa

82

42,9

75

39,3

34

17,8

191

100

40,0

Kinh mau

25

43,9

24

42,1

8

14,0

57

100

11,9

Đa kinh

30

50,8

21

35,6

8

13,6

59

100

12,3

Thiểu kinh                     

22

48,9

17

37,8

6

13,3

45

100

9,4

Có 26,4% phụ nữ không có rối loạn kinh nguyệt trước khi hết kinh hoàn toàn; 73,6% phụ nữ có rối loạn kinh nguyệt trước khi hết kinh hoàn toàn. Trong đó rối loạn kinh nguyệt dưới dạng kinh thưa chiếm tỷ lệ cao nhất 40% và rối loạn kinh nguyệt dưới dạng thiểu kinh chiếm tỷ lệ thấp nhất 9,4%. Kết quả này cũng phù hợp với nhận xét cho rằng trước khi hết kinh vĩnh viễn, hoạt động của buồng trứng đã giảm xuống dần dần khiến kinh nguyệt trở nên không đều, các vòng kinh không phóng noãn sẽ xuất hiện. Trong giai đoạn này có thể có những thay đổi về độ dài của chu kỳ kinh nguyệt hoặc thay đổi về số lượng máu kinh [2], [13].

Bảng 4. Các biểu hiện rối loạn vận mạch

Biểu hiện

Số năm mãn kinh

Tổng cộng

< 5 năm

5 - 10 năm

> 10 năm

n

%

n

%

n

%

n

%

Cơn bốc hỏa

84

40,2

91

48,7

43

52,4

218

45,6

Hồi hộp

133

63,6

124

66,3

55

67,1

312

65,3

Chóng mặt

136

65,1

114

61,0

53

64,6

303

63,4

Rối loạn giấc ngủ

134

64,1

112

59,9

46

56,1

292

61,1

Vã mồ hôi đêm                    

53

25,4

49

26,2

29

35,4

131

27,4

Qua kết quả trên nhận thấy biểu hiện về vận mạch xuất hiện với tỷ lệ hồi hộp (65,3%), chóng mặt (63,4%), rối loạn giấc ngủ về đêm (61,1%), bốc hỏa 45,6%, vã mồ hôi đêm (27,4%).

Cơn bốc hỏa và vã mồ hôi đêm là hai biểu hiện của rối loạn điều nhiệt của cơ thể, đặc trưng cho thời kỳ mãn kinh. Thần kinh căng thẳng hay sự hốt hoảng sợ sệt có thể gây ra cơn bốc hỏa [10], [17]. Tần suất cơn bốc hỏa khác nhau tùy từng vùng, từng dân tộc, thường thấy ở Châu Âu và Bắc Mỹ hơn các dân tộc khác, Trung Quốc là 10%, Singapore là 17,6%, Hà Lan là 80% [12], [15]. Tại Việt Nam, tần suất bốc hỏa cũng khác nhau tùy theo từng khu vực. Trong nghiên cứu của Nguyễn Thị Ngọc Phượng (2004- TP HCM) bốc hỏa là 76,1% [8], của Tô Minh Hương (2004 - Hà Nội) là 46,6% [3].

Bảng 5. Các biểu hiện về rối loạn tâm lý

Các biểu hiện

Số năm mãn kinh

Tổng cộng

< 5 năm

5 - 10 năm

> 10 năm

n

%

n

%

n

%

n

%

Buồn chán

101

48,3

95

50,8

44

53,7

240

50,2

Dễ cáu gắt

115

55

110

58,8

45

54,9

270

56,5

Hay quên

177

84,7

151

80,7

68

82,9

396

82,8

Giảm tập trung

125

59,8

110

58,8

44

53,7

279

58,4

Đau đầu

155

74,2

134

71,7

59

72,0

348

72,8

Mệt mỏi                                     

147

70,3

131

70,1

54

65,9

332

69,5

Kết quả của chúng tôi cho thấy, hay quên chiếm tỷ lệ cao nhất (82,8%), kế đến là các triệu chứng khác, kết quả này cũng tương tự với các tác giả khác. Trần Thị Lợi và Trần Thị Lệ Thủy (2004) cũng cho kết quả tương tự với biểu hiện chủ yếu là hay quên kế đến là dễ cáu gắt, giảm tập trung, đau đầu và mệt mỏi [6]. Những rối loạn về tâm lý thời kỳ mãn kinh chủ yếu là mất ngủ, dễ cáu gắt, lo lắng, trầm cảm, đặc biệt ở người có tâm lý không ổn định trước mãn kinh. Các biến đổi tâm lý này thể hiện ở mức độ khác nhau tùy theo trạng thái tâm lý của mỗi người [2], [14].

Biểu đồ 2. Các biểu hiện ở hệ cơ, xương, khớp
Biểu đồ 2. Các biểu hiện ở hệ cơ, xương, khớp

Biểu hiện rối loạn chức năng phổ biến nhất trong nghiên cứu của chúng tôi là các rối loạn về xương khớp, chiếm tỷ lệ trên 70%, với biểu hiện chủ yếu là đau nhức tay chân (77,6%), đau lưng (72,6%) và đau khớp (66,7%). Các biểu hiện về xương khớp có khuynh hướng giảm dần theo thời gian mãn kinh. Đây là những triệu chứng được than phiền nhiều nhất ở các phụ nữ mãn kinh đến khám. Kết quả này cũng phù hợp với nghiên cứu của Nguyễn Thị Ngọc Phượng và cộng sự tiến hành năm 1998 bằng cách phỏng vấn 3485 phụ nữ mãn kinh ở thành phố Hồ Chí Minh cho thấy các triệu chứng về xương khớp chiếm tỷ lệ 67,3% [2].

Bảng 6. Các biểu hiện của hệ tiết niệu - sinh dục

Các biểu hiện

Số năm mãn kinh

Tổng cộng

< 5 năm

5 - 10 năm

> 10 năm

n

%

n

%

n

%

n

%

Tiểu nhiều lần

30

14,4

19

10,2

11

13,4

60

12,6

Tiểu đêm (>3lần)

30

14,4

19

10,2

15

18,3

64

13,4

Tiểu rát

13

6,2

11

5,9

5

6,1

29

6,1

Són tiểu thường xuyên

3

1,4

2

1,1

1

1,2

6

1,3

Són tiểu gắng sức

61

29,2

49

26,2

17

20,7

127

26,6

Khô âm đạo

145

69,4

150

80,2

63

76,8

358

74,9

Giao hợp đau

36

17,2

38

20,3

12

14,6

86

18,0

SH tình dục giảm

90

43,1

81

43,3

38

46,3

209

43,7

Không còn SH tình dục               

76

36,4

61

32,6

31

37,8

168

35,1

Kết quả nghiên cứu của chúng tôi về các biểu hiện rối loạn tiết niệu như sau: tiểu đêm 13,4%, tiểu nhiều lần 12,6%, tiểu rát 6,1%, són tiểu khi gắng sức 26,6%, són tiểu thường xuyên 1,3%. Estrogen đóng một vai trò quan trọng trong việc duy trì biểu mô của bàng quang và niệu đạo. Thiếu hụt estrogen làm thay đổi hầu hết về giải phẫu, tế bào, vi trùng và sinh lý ở hệ niệu sinh dục sau mãn kinh. Thiếu estrogen đáng kể gây ra những thay đổi teo ở những cơ quan này, làm tăng viêm teo bàng quang với đặc điểm là gây tiểu gấp, són tiểu, tiểu nhiều lần [10]. Theo Nguyễn Vũ Quốc Huy (Thừa Thiên Huế) tỷ lệ các rối loạn tiểu tiện bao gồm: són tiểu 14,3%; tiểu đau 9,1% và tiểu đêm (> 3 lần) 35,4% [5], Nguyễn Duy Tài và cộng sự (Thành phố Hồ Chí Minh): són tiểu 16%; tiểu lắt nhắt 2,8% [11]. Khô âm đạo chiếm tỷ lệ cao nhất trong nghiên cứu (74,9%). Nghiên cứu của Tô Minh Hương ở Hà Nội cũng cho kết quả tương tự (71,6%) [4], tại Singapore tỷ lệ này là 20,7% [12]. Tỷ lệ này chênh lệch nhau là do tiêu chuẩn đánh giá của các tác giả chưa thống nhất, thêm vào đó việc đánh giá triệu chứng này còn phụ thuộc nhiều vào ý chủ quan và nhận thức của từng đối tượng đến khám.

9.5 Kết luận

- Tuổi mãn kinh trung bình 49,34 ± 4,32 tuổi. Tuổi có kinh lần đầu trung bình ở phụ nữ mãn kinh là 15,5 ± 2,233, có mối tương quan yếu giữa tuổi có kinh lần đầu với tuổi mãn kinh (r=0,123). 73,6% phụ nữ có rối loạn kinh nguyệt trước khi hết kinh hoàn toàn. Trong đó rối loạn kinh nguyệt dưới dạng kinh thưa chiếm tỷ lệ cao nhất 40% và rối loạn kinh nguyệt dưới dạng thiểu kinh chiếm tỷ lệ thấp nhất 9,4%.

- Biểu hiện về vận mạch xuất hiện với tỷ lệ hồi hộp (65,3%), chóng mặt (63,4%), rối loạn giấc ngủ về đêm (61,1%), bốc hỏa 45,6%, vã mồ hôi đêm (27,4%).

- Biểu hiện về tâm lý xuất hiện với các triệu chứng: buồn chán, dễ cáu gắt, hay quên, giảm tập trung, đau đầu, mệt mỏi. Trong đó hay quên chiếm tỷ lệ cao nhất (82,8%).

- Biểu hiện rối loạn chức năng phổ biến nhất trong nghiên cứu là các rối loạn về xương khớp, chiếm tỷ lệ trên 70%, với biểu hiện chủ yếu là đau nhức tay chân (77,6%), đau lưng (72,6%) và đau khớp (66,7%).

- Biểu hiện rối loạn về tiết niệu: tiểu đêm 13,4%, tiểu nhiều lần 12,6%, tiểu rát 6,1%, són tiểu khi gắng sức 26,6%, són tiểu thường xuyên 1,3%. Trong đó són tiểu khi gắng sức (ho, cười...) chiếm tỷ lệ cao nhất 26,6%.

- Khô âm đạo chiếm tỷ lệ cao nhất trong nghiên cứu (74,9%). Sinh hoạt tình dục giảm chiếm tỷ lệ 43,7% và không còn sinh hoạt tình dục chiếm tỷ lệ 35,1%.

Nghiên cứu này cho thấy các rối loạn chức năng ở phụ nữ sau mãn kinh có tần suất rất cao, đòi hỏi các can thiệp phù hợp để cải thiện chất lượng sống trong giai đoạn sau mãn kinh.

9.6 TÀI LIỆU THAM KHẢO

  1. Nguyễn Huy Bình (2004), Nghiên cứu tuổi mãn kinh và một số đặc điểm hình thái chức năng của phụ nữ mãn kinh ở Thành phố Hà Nội, Luận văn Thạc sĩ Y học, Trường Đại học Y Hà Nội.
  2. Dương Thị Cương (2004), “Tuổi mãn kinh”, Bách khoa thư bệnh học, NXB Y học Nội, tr. 280 - 283.
  3. Tô Minh Hương (2004), “Nghiên cứu một số đặc điểm của thời kỳ mãn kinh và tình hình bệnh phụ khoa hay gặp của phụ nữ mãn kinh ở Hà Nội, Tạp chí thông tin y dược, số 4, tr. 27 - 30.
  4. Tô Minh Hương (2004), “Nghiên cứu một số đặc điểm của thời kỳ mãn kinh của phụ nữ mãn kinh ở Hà Nội”, tập san Hội nghị Việt Pháp về Sản Phụ khoa vùng Châu Á Thái Bình Dương lần IV, tr.175-179.
  5. Nguyễn Vũ Quốc Huy (2001), Góp phần nghiên cứu các đặc điểm tâm sinh lý và bệnh lý âm hộ - âm đạo của phụ nữ mãn kinh, Luận văn Thạc sĩ Y học, Trường Đại học Y Dược Huế.
  6. Trần Thị Lợi, Trần Lệ Thủy (2004), “Tuổi mãn kinh và mối liên quan với các yếu tố kinh tế xã hội”, Tạp chí Y học TP Hồ Chí Minh, tập 8, chuyên đề Ngoại-Sản, tr.100-110.
  7. Nguyễn Thị Ngọc Phượng, Trần Thị Lợi, Nguyễn Ngọc Thoa, Trần Lệ Thủy (2003), “Tuổi mãn kinh và mối liên quan với các yếu tố kinh tế xã hội Quận 1 -2003”, Tập san Hội nghị Việt-Pháp về sản phụ khoa vùng Châu Á Thái Bình Dương lần IV, tr.188 - 193.
  8. Nguyễn Thị Ngọc Phượng, Mai Công Danh và cộng sự (2004), “Hiệu quả của hormon thay thế trong điều trị rối loạn mãn kinh - Thái độ của phụ nữ hiện nay đối với hormon thay thế”, Tập san Hội nghị Việt - Pháp về sản phụ khoa vùng Châu Á Thái Bình Dương lần IV, tr. 180 - 187.
  9. Nguyễn Thị Ngọc Phượng và cộng sự (2004), “Khảo sát tỷ lệ hiện mắc viêm âm đạo ở phụ nữ quanh tuổi mãn kinh tại TP. Hồ Chí Minh”, Tập san Hội nghị Việt - Pháp về sản phụ khoa vùng Châu Á Thái Bình Dương lần IV, tr. 194 - 199.
  10. Nguyễn Thị Ngọc Phượng và cộng sự (dịch-1998), “Thiếu hụt estrogen và mãn kinh”, Bệnh viện Phụ sản Từ Dũ, Tài liệu lưu hành nội bộ, tr. 5 - 8.
  11. Nguyễn Duy Tài, Trần Sơn Thạch và cộng sự (2007), “ Hiệu quả của điều trị nội tiết tố ở phụ nữ tiền mãn kinh - mãn kinh ở Thành phố Hồ Chí Minh”, tạp chí Y học TP.Hồ Chí Minh.
  12. Chim H. et al (2002), “The prevalence of menopausal symptoms in a community in Singapore”, The European Menopause Journal, elsevier.com/locate/ maturitas.
  13. Dusitin N (1997), “Symptom of the menopause and their treatment”, Angeda.
  14. Hardy R, Kuh D (2002), “Change in psychological and vasomotor symptom reporting during the menopause”, American Journal of Epidemiology, pp. 1975 - 1988.
  15. Ho SC, Chan SG, Yip YB, Cheng A, Yi Q, Chan C (1999), Menopausal symptoms and symptom clustering in Chinese women, pubmed.gov.
  16. Lee Jin Yong (1997), “The attitude of postmenopausal women on hormone replacement. Therapy (HRT) and the effects of HRT on lipid proffiles”, Agenda.
  17. Louann Brizendine (2004),“Managing menopause-related depression and low libido”, The Journal of Family Practice, pp.33 - 46.
  18. Sherman Sherry (2006), “Defining the menopausal transition”, The Amercian Journal of Medicine, pp 3 - 7.

10 TUỔI MÃN KINH VÀ NHỮNG NHU CẦU CẢI THIỆN QUANH TUỔI MÃN KINH CỦA PHỤ NỮ THÀNH PHỐ HẢI PHÒNG

Tải PDF Nghiên cứu TẠI ĐÂY

Tác giả: Lê Thanh Bình(1), Nguyễn Thu Trang(1), Vũ Thanh Hương(2) - (1) Bộ môn Phụ Sản, Đại học Y Dược Hải Phòng; (2) Khoa Phụ, Bệnh viện Phụ Sản Hải Phòng

10.1 Tóm tắt

Dựa theo chỉ số mãn kinh của Kupperman (có chỉnh sửa), các tác giả phỏng vấn 265 phụ nữ đã mãn kinh ở cả nội / ngoại thành Hải phòng. Bằng phương pháp nghiên cứu ngang mô tả, các số liệu đã được thống kê phân tích và so sánh (t-test và test χ² ) với SPSS 16.0. Các tác giả nhận thấy: Tuổi mãn kinh trung bình của phụ nữ tp Hải Phòng = 49,26 ± 3,53. Triệu chứng toàn thân nổi bật quanh mãn kinh và mức độ nặng nhẹ: đau nhức cơ xương khớp 90,6% với 2,02 ± 1 điểm; rối loạn kinh nguyệt 84.9% với 1,42 ± 0,88 điểm; đau đầu giảm trí nhớ 81,5% với 1,53 ± 1 điềm; rối loạn giấc ngủ 81,1% với 1,58 ± 1,01 điểm. Rối loạn tình dục: khô âm đạo 92.1% với 2 ± 0,95 điểm; giảm ham muốn 91,7% với 1,95 ± 0,93 điểm; khó đạt khoái cảm 89.1% với 1,96 ± 0,98 điểm. Trong nhiều triệu chứng gây khó chịu quanh tuổi mãn kinh, số phụ nữ mong muốn cải thiện tình trạng khô rát âm đạo có tỉ lệ cao nhất 45.7%, đau nhức xương khớp 38,2% và nhu cầu làm đẹp làn da 36,2%.

Abstract

The age of natural menopause and desires to improve of women in HP

Based on the menopausal index of Kupperman (revised), the authors interviewed over 265 postmenopausal women in both suburban and urban areas in Hai Phong city. By the cross sectional survey method, data was statistically analyzed and compared (t-test and test χ²) with SPSS 16.0, the authors found that the menopausal average age of women in Hai Phong = 49.26 ± 3.53. The popular systemic symptoms in perimenopause and severity: musculoskeletal pain 90.6 ± 2.02% with 1 point; menstrual disorders 84.9% to 1.42 ± 0.88 points; headache and memory loss 81.5 ± 1.53% with 1 point; sleep disorders 81.1% to 1.58 ± 1.01 points. Sexual dysfunction: vaginal dryness 92.1 ± 0.95% with 2 points, decreased libido 91.7% to 1.95 ± 0.93 points; difficulty reaching orgasm 89.1% to 1.96 ± 0.98 points. In many unpleasant symptoms around the menopause, number of women having desires to improve vaginal dryness irritation ranks the highest rate with 45.7%, osteoarthritis pain 38.2%, and desire to beauty skin 36, 2%

10.2 Đặt vấn đề

Mãn kinh là một hiện tượng sinh lý bình thường trong cuộc đời người phụ nữ do buồng trứng suy tàn, các nội tiết sinh dục không còn được chế tiết, dẫn đến những biến đổi và rối loạn tạm thời một số chức năng tâm sinh lý. Hơn 80% phụ nữ có những thay đổi ảnh hưởng không nhỏ tới cuộc sống ở quanh thời kỳ mãn kinh.

Tại Hải Phòng chưa có nghiên cứu nào được tiến hành để đánh giá tình hình sức khỏe sinh sản và tìm hiểu những nhu cầu của phụ nữ quanh tuổi mãn kinh. Vì vậy, chúng tôi thực hiện đề tài: “Tuổi mãn kinh và những nhu cầu cải thiện quanh tuổi mãn kinh của phụ nữ tpHải Phòng” nhằm mục đích: (1) Xác định tuổi mãn kinh tự nhiên trung bình của phụ nữ tp Hải phòng và một số yếu tố ảnh hưởng. (2)Mô tả một số đặc điểm lâm sàng quanh tuổi mãn kinh và nhu cầu cải thiện.

10.3 Đối tượng và phương pháp nghiên cứu

1. Thời gian nghiên cứu: 01 / 2013 đến 06 / 2013

2. Đối tượng nghiên cứu

+ Tiêu chuẩn lựa chọn: Phụ nữ đã mãn kinh chấp nhận tham gia nghiên cứu; Thời gian mãn kinh tự nhiên sau 1 năm đến 5 năm kể từ lần thấy kinh cuối cùng; Có hộ khẩu thường trú tại tp Hải phòng

+ Tiêu chuẩn loại trừ: có sử dụng liệu pháp hormone thay thế; mắc các bệnh nội tiết, tâm thần, nội khoa mạn tính; đã mổ cắt hoặc xạ trị diệt tử cung và 2 buồng trứng.

3. Phương pháp nghiên cứu:

+ Thiết kế nghiên cứu ngang mô tả.

+ Công thức tính cỡ mẫu: n = Z² α/2 × S²/ ∆² = 200. Trong đó: n = cỡ mẫu nghiên cứu ; S = độ lệch chuẩn 3,61 (từ nghiên cứu trước); Δ = khoảng sai lệch mong muốn < 6 tháng ( = 0,5 ); α = 0,05 = 95%; Hệ số thiết kế chọn 1,2; Cỡ mẫu tối thiểu n = 240

+ Sử dụng kỹ thuật chọn mẫu chùm:

- Chọn có chủ định 3 quận nội thành (Hồng Bàng , Lê Chân, Ngô Quyền) và 3 huyện ngoại thành (Vĩnh Bảo, Tiên Lãng, An Dương)

- Mỗi Quận, Huyện sẽ ngẫu nhiên theo giới thiệu của Hội phụ nữ hoặc Phòng Y tế huyện để tích lũy tối thiểu 40 người đủ tiêu chuẩn nghiên cứu.

4. Công cụ và phương pháp thu thập số liệu

+ Công cụ là Phiếu phỏng vấn được in sẵn và mỗi câu trả lời chỉ mang một ý nghĩa

+ Đối tượng được giải thích rõ mục đích và khi đối tượng đồng ý, sẽ tiến hành phỏng vấn trực tiếp, thông tin thu thập được ghi vào phiếu có sẵn.

+ Người phỏng vấn là các tác giả đề tài kết hợp với 1 cán bộ trung tâm y tế / hội phụ nữ huyện. Kết thúc phỏng vấn, sẽ lấy chữ ký xác nhận của cộng tác viên và đối tượng.

+ Các triệu chứng lâm sàng trên bảng phỏng vấn, cơ bản dựa theo chỉ số mãn kinh của Kupperman (1953) có chỉnh sửa để phù hợp với thực tế và được tính điểm để định lượng với 4 bậc ( 0đ = không triệu chứng, 1đ = nhẹ, 2đ = trung bình, 3đ = nặng)

5. Phương pháp xử lý và phân tích thống kê

+ Số thống kê mô tả những biến số định tính /định lượng được tính tỷ lệ hoặc trung bình mẫu với khoảng tin cây 95%. Mức có ý nghĩa thống kê khi p < 0,05

+ Số thống kê phân tích và so sánh: dùng t-test và test χ², với phần mềm SPSS 16.0.

10.4 Kết quả nghiên cứu

Bảng 1. Tuổi mãn kinh tự nhiên của đối tượng nghiên cứu

Tuổi mãn kinh tự nhiên (theo dương lịch)

N

%

< 40 tuổi

5

1,9

40 - 44 tuổi

19

7,2

45 - 49 tuổi

104

39,2

50- 54 tuổi

126

47,5

> 55 tuổi

11

4,2

Tổng số

265

100.0%

X trung bình = 49,26 ± 3,53 ( khoảng tin cậy 95%)

Bảng 2. Liên quan giữa tuổi mãn kinh và tuổi dậy thì

Tuổi bắt đầu có kinh

N

%

Tuổi mãn kinh

p

10 - 13

48

18.1%

48,91 ± 2,98

p = 0,326

14 - 17 tuổi

169

63.8%

49,5 ± 3,43

>17 tuổi

48

18.1%

48,75 ± 4,3

Tổng

265

100%

 

Tuổi bắt đầu có kinh X trung bình = 15,54 ± 2,04 (khoảng tin cậy 95%)

Tuổi mãn kinh X trung bình = 49,26±3,53 (khoảng tin cậy 95%)

 

Nhận xét: Không có sự khác biệt giữa các nhóm tuổi dạy thì với tuổi mãn kinh ( p>0,05)

Bảng 3. Liên quan giữa tuổi mãn kinh và BMI

BMI

BMI <18,5

18,5<BMI<23

23<BMI<25

25<BMI<30

30<BMI<35

n

20

152

66

26

1

X trung bình ± sd

48,35 ± 531

49,05 ± 3,37

49,62 ± 3,2

50 ± 3,45

55

Tổng = 265

 

X trung bình (tuổi) = 49,26 ± 3,53

 

Nhận xét: Tuổi mãn kinh tăng dần theo BMI có ý nghĩa thống kê (p< 0,05)

Bảng 4. Liên quan giữa tuổi mãn kinh và nghề nghiệp

Nghề nghiệp

Làm ruộng

Viên chức

Nội trợ

Công nhân

Buôn bán

N và (%)

90 (34%)

44 (16,6%)

70 (26,4%)

38 (14,3%)

23 (8,7%)

Tuổi mãn kinh X trung bình ± sd

48,6 ± 3,58

49,38±3,37

49,1± 3,9

49,95± 3,6

50,62± 2,22

p

p < 0,05

p > 0,05

Nhận xét: Tuổi mãn kinh của nhóm Làm ruộng thấp hơn Công nhân và Buôn bán (p=0,03 và 0,01) nhưng so với Viên chức và Nội trợ thì không khác biệt ( p = 0,24 và 0,38)

Bảng 5. Liên quan giữa tuổi mãn kinh và nơi cư trú

Tuổi Mãn kinh

Nơi cư trú

X trung bình ± sd

3 quận nội thành

3 huyện ngoại thành

N

%

N

%

< 40 tuổi

3

2.1

2

1.6

X trung bình (tuổi)=49,26±3,53

< 40 tuổi

3

2.1

2

1.6

40 - 44 tuổi

8

5.6

11

9.0

45 - 49 tuổi

42

29.4

62

50.8

50- 54 tuổi

82

57.3

44

36.1

≥ 55 tuổi

8

5.6

3

2.5

Tổng số

143

100

122

100

Tuổi mãn kinh

X trung bình (tuổì) = 49,8±3,51

X trung bình (tuổi) = 48,62±3,46

Nhận xét: tuổi mãn kinh trung bình của phụ nữ ở nội thành cao hơn ở ngoại thành với sự khác biệt có ý nghĩa (t-test với p = 0.01)

Bảng 6. Liên quan giữa tuổi mãn kinh với tiền sử đẻ

Tiền sử đẻ

N

X trung bình ± sd

p

Có mổ đẻ

25

48.24 ± 4.56

p = 0.01

Không mổ đẻ

234

49.38 ±3.43

Tổng

259

49,26 ± 3,53

 

Nhận xét: - Người có tiền sử mổ đẻ mãn kinh sớm hơn người đẻ thường với p<0,01

Bảng 7. Tình trạng hôn nhân với tuổi mãn kinh

Tình trạng hôn nhân

N

Tỉ lệ %

Tuổi mãn kinh X trung bình

p

Không kết hôn

5

1.9%

49,4 ± 1,14

0.72

Ly dị/ly thân/góa chồng

27

10.2%

48,74 ± 3,05

Đang có chồng

233

87.9%

49,32 ± 3,61

Tổng số

265

100%

49,26 ± 3,53

 

Nhận xét: Tình trạng hôn nhân không ảnh hưởng đến tuổi mãn kinh (p = 0,72 )

Bảng 8. Các dấu hiệu lâm sàng quanh tuổi mãn kinh và nhu cầu cải thiện

Các triệu chứng lâm sàng

Mức độ triệu chứng lâm sàng (điểm likert)

Điểm tr.bình

X trung bình ± SD

Tỉ lệ muốn cải thiện

Không(0)

Nhẹ

(1đ)

Vừa

(2đ)

Nặng(3đ)

n

%

n

%

n

%

n

%

1. Mệt, trầm cảm

59

22.3

63

23.8

104

39.2

39

14.7

1,46 ± 1

12.1%

2. Bốc hỏa

71

26.8

75

28.3

77

29.1

42

15.8

1,34 ± 1,04

7.0%

3. RL giấc ngủ

50

18.9

64

24.2

98

37.0

53

20.0

1,58 ± 1,01

14.6%

4. RL k. nguyệt

40

15.1

103

38.9

93

35.1

29

10.9

1,42 ± 0,88

0.0%

5. RL tim mạch

156

58.9

46

17.4

51

19.2

12

4.5

0,7 ± 0,93

0.0%

6. Đau cơ xương

25

9.4

53

20.0

79

29.8

108

40.8

2,02 ± 1

38.2%

7. Đau nhức đầu

49

18.5

75

28.3

93

35.1

48

18.1

1,53 ± 1

12.1%

8. Lông tóc rụng

104

39.2

66

24.9

70

26.4

25

9.4

1,06 ± 1,01

5.5%

9. Tăng cân

115

43.4

48

18.1

79

29.8

23

8.7

1,04 ± 1,04

7.0%

10.giảm tình dục

22

8.3

56

21.1

101

38.1

86

32.5

1,95 ± 0,93

21.6%

11. Khô âm đạo

21

7.9

57

21.5

89

33.6

98

37.0

2 ± 0,95

45.7%

12.Khó khoái cảm

28

10.6

47

17.7

97

36.6

93

35.1

1,96±0,98

21.1%

13. Da nhăn, rám má, sạm da ...

59

22.3

63

23.8

104

39.2

39

14.7

1,46 ± 0,94

36.2%

Nhận xét: - Trong các khó chịu quanh tuổi mãn kinh, chủ yếu mong muốn cải thiện tình trạng “khô hạn”, "đau mỏi xương khớp” và "da nhăn, sạm da, rám má..." với p < 0,01

10.5 Bàn luận

Với 265 phụ nữ đã mãn kinh tự nhiên thỏa mãn các tiêu chuẩn đặt ra trong nghiên cứu sống tại các quận huyện thuộc nội ngoại thành Hải Phòng, chúng tôi nhận thấy:

1. Tuổi mãn kinh và một số yếu tố liên quan

+ Tuổi mãn kinh trung bình của nhóm nghiên cứu gồm 265 phụ nữ ở Hải Phòng là X trung bình = 49,26 ± 3,53 tương đương với nghiên cứu của các tác giả trong nước khác những năm gần đây và cao hơn tuổi mãn kinh trung bình ở những thập kỉ 80 trở về trước:

Phạm Thị Minh Đức (thập kỷ 70 - XX): 45,7 ± 3,2 và (thập kỷ 90 - XX): 49,3 ± 3,2

Cao Ngọc Thành (trước 1980): 44.7 ± 3.27 và (1990 – 1998): 49.54 ± 3.27

Ng. Thị Hiên (2 xã tại Thái Bình-2003): 47.6 ± 3.8

Lê Văn Tám (Hải Dương-2006): 48,83 ± 3,93

Phan Thị Sang (Huế- 2006): 49,6 ± 3,42

Ng. Đình Phương Thảo (Đà Nẵng-2010): 49,98 ± 3,28

Lê Thanh Bình, Ng. Thu Trang,Vũ Thanh Hương(Hải Phòng-2013): 49,26 ± 3,53.

Kết quả này cao hơn một số nghiên cứu khác ở châu Á: Yang D, Haines CJ & cs (Trung quốc-2008) là 48,9 tuổi. Delavar MA, Hajiahmadi M (Iran-2011) thấy mãn kinh tự nhiên của phụ nữ Babol, bắc Iran ở tuổi 47,7 ± 4,9. Unsal A, Tozun M, Ayranci U (Thổ nhĩ kỳ2011) là 46 tuổi. So với các nước phát triển thì tuổi mãn kinh trung bình ở nước ta và nói chung ở châu Á đều thấp hơn: Gol EB & cs (2001) lấy số liệu từ 7 trung tâm của Mỹ và thấy tuổi mãn kinh tự nhiên trung bình 51,4. Stepaniak U, Szafraniec K & cs (Ba lan-2013) thấy tuổi mãn kinh tự nhiên ở Nga là 50, ở Czech là 51 và Ba lan là 52.

+ Tuổi mãn kinh với tuổi dạy thì. Bắt đầu có kinh của các đối tượng (15,54 ± 2,04) đã xảy ra cách đây 30 - 40 năm và không ai có kinh trước 10 tuổi. Trong nghiên cứu này, không thấy sự khác biệt (p>0,05) khi so sánh giữa tuổi mãn kinh tương ứng với các nhóm tuổi dạy thì.

+ Nơi cư trú và nghề nghiệp, phụ nữ sống ở ngoại thành Hải phòng mãn kinh (48,62±3,46) sớm hơn ở nội thành (49,8±3,51) một cách có ý nghĩa với p=0,01. Kết quả này tương đương với nghiên cứu của Lê Văn Tám (huyện Thanh hà, Hải dương) và cao hơn Ng. thị Hiền ( 2 xã ở Thái bình). Với phụ nữ sống ở nội thành, nghề nghiệp không ảnh hưởng đến tuổi mãn kinh (p>0,05). Liu M, Wang Y & cs (Trung quốc-2012) tuổi mãn kinh của các nữ y tá ở Bắc kinh là 48,68 ± 3,61. Delavar MA, Hajiahmadi M (Iran-2011) thấy phụ nữ ở thành phố có tuổi mãn kinh 48 và cao hơn ở nông thôn. WHO nhận xét về tuổi mãn kinh ở các nước đang phát triển rằng “điều kiện kinh tế, văn hóa và xã hội có ảnh hưởng lớn đến tuổi mãn kinh”

+ Tuổi mãn kinh với BMI. Estrogen có vai trò tăng cường chuyển hóa lipid và lipoproteine, vì vậy, khi đã mãn kinh thường béo, tăng cân do giảm nặng estrogen làm tăng khối mô mỡ tự nhiên và giảm mô cơ. Akahoshi M, Soda M, &cs (Nhật-2002), Palmer, Julie R &cs (Mỹ-2003) nhận thấy BMI thấp thường ở người mãn kinh sớm, tuy nhiên, Gol EB & cs (2001) lại thấy BMI ảnh hưởng không rõ ràng đến sự mãn kinh.

BMI trong nghiên cứu này là ở người đã mãn kinh < 5 năm, nhưng chúng tôi nhận thấy tuổi mãn kinh trung bình tăng dần theo chỉ số BMI của nhóm các đối tượng một cách có ý nghĩa (p<0,05) tuy rằng, nó không phản ánh chính xác BMI tại năm mãn kinh.

+ Tuổi mãn kinh với tiền sử đẻ. Nghiên cứu cho thấy những người đẻ đường âm đạo có tuổi mãn kinh trung bình (49.38 ±3.43) cao hơn so với những người mổ đẻ (48.24 ± 4.56) sự khác biệt này có ý nghĩa thống kê (p <0.05). Có thể mổ đẻ đã tạo ra những vùng dính ở tiểu khung làm giảm cấp máu cho vùng tiểu khung, đặc biệt là việc cấp máu cho buồng trứng sẽ bị hạn chế, dẫn tới lão hóa buồng trứng sớm hơn so với bình thường và làm cho tuổi mãn kinh của người phụ nữ đến sớm hơn.

+ Tình trạng hôn nhân với tuổi mãn kinh. Trong nghiên cứu này, tuổi mãn kinh những người phụ nữ đang có gia đình (49,32 ± 3,61) và không kết hôn (49,4 ± 1,14) cao hơn những người ly dị hay góa chồng (48,74 ± 3,05) nhưng sự khác biệt này không có ý nghĩa thống kê (p=0.723). Nguyễn Vũ Quốc Huy & Cao Ngọc Thành nghiên cứu tuổi mãn kinh của phụ nữ thành phố Huế và các yếu tố liên quan cũng thấy không có sự khác biệt mang ý nghĩa thống kê giữa những người phụ nữ có gia đình và độc thân (p>0,05).

2. Dấu hiệu lâm sàng quanh mãn kinh và nhu cầu cải thiện.

Sự khó chịu thường gặp nhất quanh tuổi mãn kinh dựa theo chỉ số mãn kinh của Kupperman (nhưng có chỉnh sửa) gồm 9 triệu chứng toàn thân và 3 triệu chứng tình dục. Chúng tôi đã để 1 câu hỏi mở ở cuối bảng phỏng vấn cho đối tượng tự trả lời. Các triệu chứng được định lượng mức độ nặng/nhẹ theo bậc thang 4 điểm.

+ Dấu hiệu toàn thân.

- Trong số những rối loạn cơ năng và thực thể quanh tuổi mãn kinh, thường gặp nhất là đau mỏi cơ xương khớp chiếm 90,6%, có 40,8% ở mức nặng (3điểm) và mức độ nặng/nhẹ trung bình 2,02 điểm. Triệu chứng này Ng.Thị Ngọc Phượng thấy 64% và Tôn Nữ Minh Quang thấy 71.16%. Ở châu Á, đau xương khớp cũng là dấu hiệu nổi bật quanh tuổi mãn kinh: Delavar MA (Iran-2011) 70,6%. Liu M, Wang Y (Trung quốc-2012) 69,55%. Harvey Chim (Singapo-2002) là 51,3%. Châu Á gồm nhiều nước đang phát triển và lao động của người phụ nữ có vai trò quan trọng trong việc ổn định kinh tế gia đình, vì vậy đau cơ xương ảnh hưởng lớn đến cuộc sống của họ. Tại nghiên cứu này, trong tổng số những mong muốn cải thiện, đau nhức xương khớp đứng thứ 2 với 38,2%..

- Nhóm đau đầu giảm trí nhớ và nhóm rối loạn giấc ngủ tương đương nhau và đều trên 81,1% với mức độ nặng/nhẹ từ1,53 đến 1,58 điểm. Kết quả này tương tự Phạm Gia Đức: 79,9% có biểu hiện hay quên, mất ngủ. Tôn Nữ Minh Quang thấy hay quên chiếm 73.57% mất ngủ 53.18% và Ng. Đình Phương Thảo là 82,8% hay quên, 58,4% giảm tập trung. Theo Chedraui P, tỉ lệ rối loạn giấc ngủ quanh tuổi mãn kinh tại Ecuador là 45,6%. Estrogen có tác dụng tích cực lên giấc ngủ (giảm số lần thức tỉnh, điều hòa thân nhiệt...), trong khi Progesteron lại có tác dụng tiêu cực (ngừng thở nhẹ khi ngủ). Giảm estrogen khi mãn kinh kéo theo giảm Melatonin và rối loạn androgen, vì vậy, suy giảm nội tiết tuổi mãn kinh có thể gây rối loạn giấc ngủ (khó vào giấc, khó duy trì giấc ngủ và thức dậy sớm) gấp 3 - 4 lần người bình thường ( Kuh D.L - 1997).

- Bốc hỏa như là dấu hiệu tiêu biểu quanh tuổi mãn kinh, nghiên cứu này gặp 73,2% với 1,34 điểm và chỉ có 7% muốn cải thiện. Trong khi đó, Chedraui P, Aguirre W & cs (Ecuado-2007) thấy 65,5% còn Hunter MS, GentryMaharaj A & cs (Anh-2012) thấy dấu hiệu bốc hỏa tới 90% và kéo dài nhiều năm sau mãn kinh với mức độ nặng/nhẹ là 4/10 điểm. Rối loạn kinh nguyệt trước mãn kinh với 84,9% và mức độ nặng/nhẹ 1,42 điểm nhưng không có ai mong muốn cải thiện tình trạng này. Có lẽ, người phụ nữ phần nào có hiểu biết và đã chuẩn bị sẵn sàng cho mãn kinh.

- Trong câu hỏi mở, chúng tôi ngạc nhiên thấy có tới 77,73% phụ nữ cùng than phiền về sự thay đổi ở da (rám má, sạm da,…) và tỉ lệ mong muốn cải thiện triệu chứng này cũng rất cao với 36,2% đứng hàng thứ 3 trong tổng số các nhu cầu mong muốn cải thiện. Rõ ràng, nhu cầu làm đẹp của phụ nữ không hề phụ thuộc vào tuổi tác.

+ Thay đổi tình dục quanh tuổi mãn kinh.

Hầu hết các đối tượng trong nghiên cứu có cả 3 biểu hiện thay đổi tình dục và chiếm tỉ lệ cao: giảm ham muốn (91.7%), khô rát âm đạo (92.1%), khó đạt khoái cảm (89.1%) và nằm trong nhóm triệu chứng có điểm trung bình cao nhất từ 1,95 đến 2 điểm. Hoạt động tình dục là vấn đề rất riêng tư và rất khó bầy tỏ công khai, vì vậy, không những người phỏng vấn phải rất chân thành mà còn cần có nghệ thuật phỏng vấn. Có lẽ đó là lý do khiến tỉ lệ rối loạn tình dục trong nghiên cứu này cao hơn nhiều tác giả khác.

Theo Ng. Đình Phương Thảo, khô âm đạo ở phụ nữ mãn kinh chiếm 74.9% dẫn tới 43,7% phụ nữ giảm và 35,1% không còn sinh hoạt tình dục sau tuổi mãn kinh. Ngô Thị Yên có ít hơn với 67% phụ nữ có rối loạn tình dục. Chedraui P & cs (Ecuado-2007) thấy 69,6% có rối loạn tình dục quanh tuổi mãn kinh. Li L, Wu J (ĐH Nanjinh Trung quốc-2012) cho thấy những thay đổi về tình dục chiếm 57.5%. Trong khi đó, Gupta.P, Sturdee DW, Hunter MS (Anh-2006) thấy 38.2% khô âm đạo ở nhóm phụ nữ châu Á và chỉ gặp 21.6% phụ nữ châu Âu. Tại Singapore, Harvey Chim (2002) thấy tỉ lệ này là 20,7%.

Trong toàn bộ các thay đổi lâm sàng gây khó chịu quanh tuổi mãn kinh, mong muốn cải thiện tình trạng khô rát âm đạo chiếm tỉ lệ lớn nhất (45,7%). Khô rát âm đạo có liên quan chặt chẽ với giảm ham muốn và khó đạt khoái cảm. Thời kì mãn kinh, niêm mạc âm đạo trở nên mỏng hơn, khô hơn và ít đàn hồi gây cảm giác đau rát khi giao hợp và sợ mỗi lần gần gũi chồng. Khi sắc đẹp đã suy giảm mà người phụ nữ lại sợ hãi hoặc không đáp ứng được tình dục, sẽ khiến họ lo lắng nhiều hơn vì đây có thể là yếu tố dẫn đến sự đổ vỡ trong gia đình. Do đó, những biểu hiện về rối loạn tình dục và sắc đẹp nhận được rất nhiều sự chú ý và quan tâm của phụ nữ quanh tuổi mãn kinh.

10.6 Kết luận

Qua nghiên cứu trên 265 phụ nữ đã mãn kinh trong khoảng thời gian tối đa là 5 năm tại thành phố Hải Phòng, chúng tôi nhận thấy:

1. Tuổi mãn kinh trung bình của phụ nữ tp Hải Phòng X trung bình = 49,26 ± 3,53.

2. Một số yếu tố ảnh hưởng đến tuổi mãn kinh:

• Tuổi mãn kinh trung bình của phụ nữ ở nội thành: X trung bình = 49,8±3,51 cao hơn ngoại thành là X trung bình = 48,62±3,46 với p<0.01.

• Tuổi mãn kinh trung bình tăng dần theo chỉ số khối BMI với p<0.05.

• Không có mối liên quan giữa tuổi mãn kinh với tình trạng hôn nhân (p<0.5) hoặc tuổi dậy thì.

• Cách sinh đẻ có liên quan đến tuổi mãn kinh: người mổ đẻ có tuổi mãn kinh X trung bình = 48.24 ± 4.56 sớm hơn người đẻ thường X trung bình = 49.38 ±3.43 với p < 0,05

3. Những triệu chứng lâm sàng nổi bật nhất quanh tuổi mãn kinh và mức độ nặng nhẹ tính theo bậc thang 4 điểm là:

• Đau nhức cơ xương khớp 90,6% với 2,02 ± 1 điểm. Rối loạn kinh nguyệt 84.9% với 1,42 ± 0,88 điểm. Đau đầu giảm trí nhớ 81,5% với 1,53 ± 1 điềm tương đương Rối loạn giấc ngủ 81,1% với 1,58 ± 1,01 điểm.

• Rối loạn tình dục: khô âm đạo 92.1% với 2 ± 0,95 điểm; giảm ham muốn 91,7% với 1,95 ± 0,93 điểm; khó đạt khoái cảm chiếm 89.1% với 1,96 ± 0,98 điểm.

4. Trong các triệu chứng gây khó chịu quanh tuổi mãn kinh, số phụ nữ mong muốn cải thiện khô rát âm đạo có tỉ lệ cao nhất 45.7%, đau nhức xương khớp 38,2% và nhu cầu làm đẹp làn da 36,2%.

10.7 Tài liệu tham khảo

1. Vũ Đình Chính (1996), “Nghiên cứu loãng xương và một số yếu tố liên quan đến loãng xương ở phụ nữ mãn kinh thuộc huyện Cẩm Bình tỉnh Hải Hưng. Luận án tiến sĩ y khoa, Trường đại học Y Hà Nội, Hà Nội.

2. Phạm Thị Minh Đức và cs, (2004), “Nghiên cứu thực trạng sức khỏe sinh sản của phụ nữ Việt Nam mãn kinh và đề xuất các giải pháp can thiệp nhằm nâng cao chất lượng sống của phụ nữ lứa tuổi này”. Đề tài cấp nhà nước, tr.121-159.

3. Ng.Vũ Quốc Huy, Cao Ngọc Thành & cs: Tuổi mãn kinh và các yếu tố liên quan của phụ nữ mãn kinh thành phố Huế”, Hội nghị Phụ Sản Việt Nam khóa XV lần 2, Bình Dương (2004), Nội san Sản Phụ khoa, Hội Phụ - Sản Việt Nam.

4. Nguyễn Thị Hiên (2003), “Nghiên cứu tuổi mãn kinh và một số đặc điểm hình thái - chức năng ở phụ nữ mãn kinh tại hai xã ven biển Thái Bình” Luận văn thạc sỹ y học, Trường Đại học Y Hà Nội, Hà Nội.

5. Tôn Nữ Minh Quang, “Nghiên cứu một số đặc điểm sức khỏe sinh sản phụ nữ mãn kinh 3 phường thành phố Huế”, Hội nghị Phụ Sản Việt Nam khóa XV lần 2 Bình Dương 14-15/7/2004, Nội san Sản phụ khoa, tr. 380-385

6. Huỳnh Thị Thu Thủy: “Mất ngủ và tuổi mãn kinh”. Hội nghị mãn kinh lần I, 27/12/2012 thành phố Hồ Chí Minh, tr 53 – 81.

7. Nguyễn Thị Ngọc Phượng & cs (1999), “Mối tương quan giữa tuổi và BMI với tình trạng loãng xương của phụ nữ đo mật độ xương tại BV Từ Dũ từ 1/12/98 – 15/6/99”, Hội nghị Phụ Sản toàn quốc 1999 - Hội Phụ Sản Việt Nam, tr. 44

8. Nguyễn Thị Ngọc Phượng & cs, BV Phụ Sản Từ Dũ, “Tình hình u buồng trứng và tuổi mãn kinh tại viện Phụ Sản Từ Dũ năm 2001”, báo cáo Hội nghị Phụ Sản Việt Nam khóa XIV kỳ 5 (Đà Nẵng-2002). Nội San Sản phụ khoa, tr: 53-57

9. Cao Ngọc Thành và cộng sự, “Nghiên cứu tình trạng loãng xương và các yếu tố liên quan của phụ nữ mãn kinh tại bệnh viện trường Đại học Y Dược Huế”, Tạp chí Phụ Sản tập 7, số 3-4/2009, Hội Phụ Sản khoa SĐCKH Việt Nam, tr. 79-84.

10. Nguyễn Đình Phương Thảo: “Khảo sát kiến thức và thái độ thực hành về sức khỏe mãn kinh của phụ nữ mãn kinh phường Xuân Hà thành phố Đà Nẵng”, Tạp chí Phụ Sản tập 8, số 2-3/2010, tr. 140-146

11. Nguyễn Đình Phương Thảo, Nguyễn Vũ Quốc Huy, Cao Ngọc Thành: “Khảo sát các dấu hiệu rối loạn chức năng ở phụ nữ mãn kinh tại thành phố Huế năm 2012” Hội nghị mãn kinh lần I, 27/12/2012 thành phố Hồ Chí Minh, tr 121 – 129.

12. Nguyễn Ngọc Thoa, Nguyễn Văn Nguyên “Ảnh hưởng đến chất lượng cuộc sống thời mãn kinh của các triệu chứng rối loạn vận mạch và thay đổi tâm lý”, Nội san phụ sản Việt Nam, số 1 – tháng 5/2000, Hội Phụ Sản Việt Nam, tr. 13-17.

13. Lê Văn Tám (2006), “Thực trạng sức khỏe sinh sản phụ nữ mãn kinh tại huyện Thanh Hà – tỉnh Hải Dương”. Luân văn thạc sĩ, trường Đại học Y Thái Bình.

14. Ngô Thị Yên: “Tần suất rối loạn tinh dục nữ và các yếu tố liên quan ở phụ nữ khám mãn kinh tại bệnh viện Từ Dũ”. Hội nghị mãn kinh lần I, 27/12/2012 Thành phố Hồ Chí Minh, tr.131-133.

15. Akahoshi M, Soda M, (2002): “The effects of body mass index on age at menopause.”. Int J Obes Relat Metab Disord. 2002 Jul;26(7):961-8 www.ncbi.nlm.nih.gov/pubmed/12080450.

16. Chim Harvey et al (2002), “The prevalence of menopause symptoms in a community in Singapore”, www.ncbi.nlm.nih.gov/ pubmed/12034514

17. Delavar MA, Hajiahmadi M (2011): “Age at menopause and measuring symptoms at midlife in a community in Babol, Iran”. www. ncbi.nlm.nih.gov/pubmed/21792079

18. Gold EB, Bromberger J, Crawford S, et al (2001). “Factors associated with age at natural menopause in a multiethnic sample of midlife women”. Am J of Epidemiology 2001;153:865-74

19. Gupta, P; Sturdee, D W; Hunter, M S ( 2006):“Mid-age health in women from the Indian subcontinent (MAHWIS): general health and the experience of menopause in women.” . www.ncbi.nlm.nih.gov/pubmed/16428121

20. Hunter MS, Gentry-Maharaj A, Ryan A, ...(2012): “Prevalence, frequency and problem rating of hot flushes persist in older postmenopausal women: impact of age, body mass index, hysterectomy, hormone therapy use, lifestyle and mood in a cross-sectional cohort study of 10,418 British women aged 54-65“ www.ncbi.nlm.nih.gov/pubmed/22008610

21. Liu M, Wang Y, Li X, Liu P, Yao C, (2012): “ A health survey of Beijing middle-aged registered nurses during menopause”. ncbi.nlm.nih.gov/ pubmed/23149163

22. Li L, Wu J,…(2012): “Factors associated with the age of natural menopause and menopausal symptoms in Chinese women.”, Medical University, China. www.ncbi.nlm.nih.gov/pubmed/23026018 .

23. Palmer, Julie R; Rosenberg, Lynn; Wise, Lauren A Horton, Nicholas J; Adams-Campbell, Lucile L, (2003) “Onset of natural menopause in African American women”, American Journal of Public Health 93. 2 : 299-306.

24. Stepaniak U, Szafraniec K, Kubinova R,…(2013): “Age at natural menopause in three Central and Eastern European urban populations: the HAPIEE study”; http://www.ncbi.nlm.nih.gov/pubmed/23489553

25. Yang D, Haines CJ ...(2008): “Menopausal symptoms in mid-life women in southern China”. www.ncbi.nlm.nih.gov/pubmed/18645699

26. WHO (1996), Research on the menopause in the 1990s, Geneva, Switzerland. www.who.int/entity/reproductivehealth/.../en/index.htm.


* SĐT của bạn luôn được bảo mật
* Nhập nếu bạn muốn nhận thông báo phẩn hồi email
Gửi câu hỏi
Hủy
    (Quy định duyệt bình luận)
    0/ 5 0
    5
    0%
    4
    0%
    3
    0%
    2
    0%
    1
    0%
    Chia sẻ nhận xét
    Đánh giá và nhận xét
      vui lòng chờ tin đang tải lên

      Vui lòng đợi xử lý......

      0 SẢN PHẨM
      ĐANG MUA
      hotline
      1900 888 633