1. Trang chủ
  2. Guideline
  3. Nhiễm trùng hệ thần kinh trung ương - Hướng dẫn của Bộ Y tế về định hướng chỉ định xét nghiệm vi sinh lâm sàng

Nhiễm trùng hệ thần kinh trung ương - Hướng dẫn của Bộ Y tế về định hướng chỉ định xét nghiệm vi sinh lâm sàng

Nhiễm trùng hệ thần kinh trung ương - Hướng dẫn của Bộ Y tế về định hướng chỉ định xét nghiệm vi sinh lâm sàng

1 Đại cương

Hệ thống thần kinh trung ương (Central Nervous System-CNS) có các đặc điểm giải phẫu và đáp ứng miễn dịch đặc biệt, đóng một vai trò quan trọng trong cơ chế bệnh sinh của các bệnh lý nhiễm trùng thần kinh. Thần kinh trung ương được bảo vệ bởi hàng rào máu não, nhưng vẫn rất dễ bị vi sinh vật xâm nhập từ một ổ nhiễm trùng khác, lan truyền qua 3 con đường: Máu, nhiễm trùng kế cận (Viêm xoang, viêm tai giữa), trực tiếp qua các vết thương hở. Các vi khuẩn, vi rút, nấm, đơn bào hoặc ký sinh trùng khác nhau từ môi trường bên ngoài hoặc thường trú ở các hốc tự nhiên của cơ thể đều có thể xâm nhập vào thần kinh trung ương gây ra nhiều loại nhiễm trùng. Biểu hiện lâm sàng của nhiễm trùng thần kinh trung ương có thể gồm sốt, nhức đầu, nôn mửa, sợ ánh sáng, cứng cổ và các biểu hiện thần kinh khu trú.

Nhiễm trùng thần kinh trung ương được phân loại theo vị trí giải phẫu (Hình 1). Nhiễm trùng màng não, não và tủy sống dẫn đến viêm màng não (meningitis), viêm não (encephalitis), áp xe não (brain abscess) và viêm tủy (myelitis). Nhiễm trùng có thể giới hạn ở một vị trí giải phẫu đơn lẻ hoặc có thể liên quan đến nhiều vị trí (ví dụ, viêm não-màng não và viêm não tủy). Dựa trên thời gian, nhiễm trùng có thể được phân loại thành cấp tính, bán cấp tính, mãn tính hoặc tái phát. Viêm màng não được đặc trưng bởi Hội chứng màng não + hội chứng nhiễm trùng trong khoảng thời gian vài giờ đến vài ngày. Viêm não được đặc trưng bởi tình trạng viêm nhu mô não, và dấu hiệu lâm sàng là tình trạng rối loạn ý thức, các dấu hiệu thần kinh khu trú hoặc co giật. Viêm tủy được đặc trưng bởi tình trạng liệt tứ chi hay liệt hai chân do tổn thương tủy sống và hội chứng nhiễm trùng...

Hình 1. Sơ đồ giải phẫu hệ thần kinh và các tác nhân gây bệnh cụ thể liên quan đến từng cấu trúc4
Hình 1. Sơ đồ giải phẫu hệ thần kinh và các tác nhân gây bệnh cụ thể liên quan đến từng cấu trúc

Viết tắt: AV, alphavirus; BV, bunyavirus; CMV, cytomegalovirus; HEV, enterovirus ở người; HIV, vi rút suy giảm miễn dịch ở người; HSV, herpes simplex virus; JCV, John Cunningham virus; JEV, virus viêm não Nhật Bản; LCMV, vi rút viêm màng não tế bào lympho; Mev, vi rút sởi; Mum, vi rút quai bị; Nip, vi rút Nipah; PV, vi rút bại liệt; RV, vi rút dại; SLEV, vi rút viêm não St. Louis; TBEV, vi rút viêm não do ve; WNV, vi rút Tây sông Nile. Lm, Listeria monocytogenes; Nm, Neisseria meningitidis; Ec, Escherichia coli; Cn, Cryptococcus neoformans; Hc, Histoplasma capsulatum; Bh, Blastocystis hominis; Ci, Coccidioides immitis; Td, Toxoplasma gondii; GBS, Guillain-Barré syndrome; HIB, Haemophilus influenzae type b; MTB, Mycobacterium tuberculosis; Sp, Streptococcus pneumoniae; Tp, Treponema pallidum

Việc phát hiện và xác định nhanh chóng, chính xác các mầm bệnh do vi sinh vật gây ra là điều cần thiết để điều trị. Các phương pháp thông thường được sử dụng trong các phòng xét nghiệm vi sinh lâm sàng bao gồm nhuộm soi tìm vi sinh vật trực tiếp bằng kính hiển vi, nuôi cấy vi sinh vật, xét nghiệm phát hiện kháng nguyên và kháng thể.

Hiện nay, các phương pháp phân tử, chủ yếu là xét nghiệm khuếch đại chuỗi polymerase (Polymerase Chain Reaction-PCR), đã dần trở thành công cụ chính trong việc phát hiện và xác định mầm bệnh vi sinh vật trong dịch não tủy (Bảng 1). Các phương pháp phân tử được thực hiện trên các mẫu dịch não tủy được coi là tiêu chuẩn “bạch kim”, so với với tiêu chuẩn "vàng" nuôi cấy, trong chẩn đoán các bệnh nhiễm trùng thần kinh trung ương do một số loài vi sinh vật (nhất là vi rút) khó phát hiện và xác định.

Bảng 1. Các phương pháp xét nghiệm chẩn đoán nhiễm trùng hệ thần kinh trung ương

Phương pháp

Khả năng thực hiện

Thời gian

Ưu điểm

Nhược điểm

Nhuộm soi

Có thể thực hiện ở các PXN đơn giản

0,5–1 giờ

Nhanh

Độ nhạy và độ đặc hiệu thấp

Test nhanh kháng nguyên

Có thể thực hiện ở các PXN đơn giản

15–30

phút

Nhanh

Các kết quả dương tính giả

Nuôi cấy

Cần PXN vi sinh có điều kiện thực hiện kỹ thuật nuôi cấy

2–14 ngày

Xác định chắc chắn tác nhân gây bênh. Có thể xác định mức độ nhạy cảm kháng sinh

Mất thời gian; độ nhạy thấp; một số vi sinh vật không thể nuôi cấy được

Chẩn đoán huyết thanh

Có thể thực hiện ở các PXN đơn giản hoặc có máy tự động

2–8 giờ

Có thể sử dụng các phương pháp tự động

Kết quả thường là hồi cứu, có thể bị phản ứng chéo và có khi phụ thuộc vào khả năng đáp ứng miễn dịch của bệnh nhân

Chẩn đoán phân tử

Cần PXN vi sinh có điều kiện thực hiện kỹ thuật sinh học phân tử

2–8 giờ

Độ nhạy và độ đặc hiện cao

Cần các điều kiện về thiết bị, trình độ nhân lực, giá thành cao.

Thông thường 3 hoặc 4 ống dịch não tủy (DNT) được thu thập bằng cách chọc dò tủy sống để xét nghiệm chẩn đoán. Ống đầu tiên có khả năng nhiễm vi sinh vật trên da cao nhất và không được gửi đến phòng thí nghiệm vi sinh để làm phết tế bào, nuôi cấy hoặc xét nghiệm phân tử trực tiếp. Cần gửi tối thiểu 0,5-1 mL DNT ngay sau khi thu thập đến phòng thí nghiệm vi sinh trong một hộp đựng vô trùng để xét nghiệm tìm vi khuẩn. Đối với Mycobacteria và nấm, thể tích lớn hơn (5–10 mL) sẽ làm tăng độ nhạy của nuôi cấy và kết quả tối ưu hơn. Nên lấy mẫu để nuôi cấy trước khi bắt đầu điều trị kháng sinh.

Nhuộm Gram dịch não tủy nên được chuẩn bị sau khi ly tâm và kết quả dương tính được gọi đến khoa lâm sàng ngay lập tức. Việc xác định và kiểm tra tính nhạy cảm của vi khuẩn phân lập từ các mẫu cấy được thực hiện thường xuyên trừ khi nghi ngờ có sự tạp nhiễm trong quá trình thu thập hoặc xử lý bệnh phẩm.

Hầu hết các phòng xét nghiệm vi sinh lâm sàng không thực hiện tất cả các xét nghiệm được liệt kê trong bảng 1 (Nhất là với các xét nghiệm chẩn đoán phân tử và huyết thanh học). Các xét nghiệm sinh học phân tử giúp phát hiện nhiều tác nhân mà xét nghiệm cổ điển bị hạn chế. Tuy nhiên, nó đòi hỏi các phòng xét nghiệm có trang thiết bị, nhân lực thích hợp và giá thành cao. Do đó, mặc dù PCR đa mồi đã được thiết kế nhắm mục tiêu vào 14 sinh vật và giải trình tự thế hệ mới (NGS) có sẵn để chẩn đoán viêm màng não và viêm não, nó vẫn chưa được xem là phương pháp thay thế cho nuôi cấy trong thời điểm hiện tại. Chẩn đoán huyết thanh dựa trên chỉ số kháng thể từ dịch não tủy đến huyết thanh, hiệu giá globulin miễn dịch G (IgG) từ cấp tính đến hồi phục tăng gấp 4 lần, hoặc globulin miễn dịch M (IgM) dương tính. Việc phát hiện kháng thể trong CSF có thể cho thấy nhiễm trùng thần kinh trung ương, tạp nhiễm máu hoặc kháng thể được chuyển qua hàng rào máu não.

Nên gửi các mẫu huyết thanh cấp tính (3–10 ngày sau khi khởi phát triệu chứng) và khuyến khích lấy các mẫu huyết thanh thời kỳ hồi phục (2–3 tuần sau khi cấp tính). Huyết thanh cần được tách khỏi tế bào hồng cầu càng sớm càng tốt.

Các điểm chính trong phòng thí nghiệm chẩn đoán nhiễm trùng thần kinh trung ương:

  • Bất cứ khi nào có thể, hãy thu thập bệnh phẩm trước khi bắt đầu liệu pháp kháng sinh.
  • Hai đến bốn mẫu cấy máu cũng nên được lấy nếu nghi ngờ viêm màng não do vi khuẩn.
  • Thông báo cho phòng thí nghiệm vi sinh nếu nghi ngờ có thể có các sinh vật bất thường (ví dụ: Nocardia, nấm, mycobacteria), là các vi sinh vật cần thực hiện các kỹ thuật đặc biệt.
  • Không làm lạnh DNT.
  • Các ống dịch não tủy số 2 hoặc số 3 (không phải ống số 1), phải được gửi để nuôi cấy vi khuẩn và xét nghiệm sinh học phân tử.
  • Cố gắng thu thập càng nhiều mẫu càng tốt cho nhiều nghiên cứu (khuyến nghị tối thiểu là 1 mL); ưu tiên nhiều yêu cầu kiểm tra trên các mẫu khối lượng nhỏ.
  • Các sinh vật thường xâm nhập vào thần kinh trung ương bằng cách vượt qua hàng rào niêm mạc vào máu. Các con đường lây nhiễm khác bao gồm xâm nhập trực tiếp từ vị trí giải phẫu liền kề, di chuyển dọc theo dây thần kinh hoặc do các thiết bị xâm nhập đưa vào.
  • Trong phần này, các bệnh nhiễm trùng hệ thần kinh trung ương được phân loại như sau: viêm màng não, viêm não, nhiễm trùng khu trú nhu mô não, nhiễm trùng ống dẫn lưu thần kinh trung ương, tụ mủ dưới màng cứng, áp xe ngoài màng cứng và viêm tắc tĩnh mạch nội sọ.

2 Phân loại

2.1 Viêm màng não

Các tác nhân căn nguyên phổ biến nhất của viêm màng não cấp tính là vi rút (echovirus và parechovirus) và vi khuẩn (Streptococcus pneumoniae và Neisseria meningitidis) (Bảng 2). Tuổi của bệnh nhân và các yếu tố khác (như suy giảm miễn dịch, đã trải qua phẫu thuật thần kinh, chấn thương) có liên quan đến các tác nhân gây bệnh cụ thể.

Xét nghiệm phân tử đã thay thế việc nuôi cấy vi-rút để chẩn đoán viêm màng não do vi- rút ruột, nhưng không thường xuyên được dựa vào để phát hiện vi khuẩn trong dịch não tủy, loại bệnh phẩm cần chỉ định nhuộm Gram và nuôi cấy vi khuẩn. Độ nhạy của nhuộm Gram đối với chẩn đoán viêm màng não do vi khuẩn là 60% - 80% ở những bệnh nhân không được điều trị kháng sinh và 40% - 60% ở những bệnh nhân đã được điều trị. Ở những bệnh nhân nghi ngờ bị viêm màng não do vi khuẩn, nên tiến hành ít nhất 2-4 lần cấy máu, nhưng không được trì hoãn điều trị.

Các sinh vật được cho là gây viêm màng não mãn tính (các triệu chứng kéo dài trên 4 tuần) bao gồm Mycobacterium tuberculosis, nấm và xoắn khuẩn (Bảng 2). Vì độ nhạy của các xét nghiệm khuếch đại axit nucleic (Nucleic Acid Amplification Testing-NAAT) đối với M. tuberculosis trong các bệnh phẩm không qua đường hô hấp có thể kém, cũng nên yêu cầu nuôi cấy. Độ nhạy được ghi nhận của nuôi cấy để chẩn đoán viêm màng não do lao là 25% –70%. Kết quả đạt được cao nhất đối với nhuộm vi khuẩn kháng cồn axit (AFB) và nuôi cấy AFB xảy ra khi thể tích lớn (≥5 mL) dịch não tủy được sử dụng để thực hiện xét nghiệm. Thử nghiệm kháng nguyên cryptococcus có thể thay thế nhuộm mực Tàu để chẩn đoán nhanh bệnh viêm màng não do Cryptococcus neoformans hoặc Cryptococcus gattii và nên có sẵn ở hầu hết các phòng xét nghiệm. Xét nghiệm này nhạy nhất khi thực hiện trên dịch não tủy hơn là huyết thanh. Độ nhạy và độ đặc hiệu của xét nghiệm kháng nguyên cryptococcus là> 90%, nhưng có thể xảy ra kết quả âm tính giả và dương tính giả, ví dụ ở bệnh nhân nhiễm vi rút suy giảm miễn dịch ở người HIV/AIDS. Xét nghiệm cố định bổ thể được thực hiện trên DNT được khuyến cáo để chẩn đoán viêm màng não do cầu trùng vì phết tế bào trực tiếp và nuôi cấy thường âm tính. Phát hiện kháng thể Coccidioides trong DNT bằng phương pháp khuếch tán miễn dịch có độ đặc hiệu thấp hơn so với cố định bổ thể.

Tác nhân

Xét nghiệm

Bệnh phẩm

Thu thập, đóng gói, bảo quản và vận chuyển

Vi khuẩn

 

 

 

Staphylococcus aureus

Streptococcus pneumoniae

Streptococcus agalactiae

Streptococcus suis

Neisseria meningitidis

Listeria monocytogenes

Haemophilus influenzae

Escherichia coli

Elizabethkingia meningoseptica

Burkholderia pseudomallei

Một số vi khuẩn đường ruột khác

Nhuộm Grama

Cấy vi khuẩn hiếu khí Cấy máu

Multiplex PCR

DNT

DNT

Máu, 2–4 bộ

Ống vô khuẩn, nhiệt độ phòng, chuyển ngay đến PXN

Chai cấy máu, nhiệt độ phòng, chuyển PXN ≤ 2 giờ.

Mycobacterium tuberculosis

  • Nhuộm AFB
  • Cấy vi khuẩn lao
  • MTB nuôi cấy môi trường lỏng (MGIT) XN sinh học phân tử Mycobacterium tuberculosis b (Realtime PCR xác định vi khuẩn lao, MTB XPERT định danh và kháng RMP …)
  • MTB QuantiFERON (IGRA).

DNT (≥5 mL)

DNT (≥5 mL)

DNT

Ống vô khuẩn, nhiệt độ phòng, chuyển PXN ≤ 2 giờ

Máu

Lấy máu toàn phần vào 4 ống chuyên dụng (QFT- plus), nhiệt độ phòng, theo HD của NXS

Xoắn khuẩn

 

 

 

Treponema pallidum (Giang mai)

VDRL, FTA-ABS (Xét nghiệm hấp thụ kháng thể treponema huỳnh quang)

DNT

Ống vô khuẩn, nhiệt độ phòng, chuyển PXN ≤ 2 giờ

XN sàng lọc RPR, với RPR dương tính được khẳng định bằng xét nghiệm TPPA hoặc xét nghiệm khẳng định bằng phương pháp treponema khác

Huyết thanh

Ống lấy huyết thanh, nhiệt độ phòng, chuyển PXN ≤ 2 giờ

Borrelia burgdorferi (bệnh lyme)

Tìm kháng thể B. burgdorferi, IgM và IgG, xét nghiệm khẳng định Western blot c

Huyết thanh

Ống lấy huyết thanh, nhiệt độ phòng, chuyển PXN ≤ 2 giờ

XN sinh học phân tử B. burgdorferi (độ nhạy thấp)

Huyết thanh

Ống lấy huyết thanh, nhiệt độ phòng, chuyển PXN ≤ 2 giờ

Leptospira spp

XN sinh học phân tử Leptospira

Máu

Ống EDTA hoặc ống có citrat, nhiệt độ phòng,

chuyển PXN ≤ 2 giờ

DNT, nước tiểu

Lọ chứa vô khuẩn, nhiệt độ phòng, chuyển PXN ≤ 2 giờ

Cấy Leptospira (yêu cầu môi trường nuôi cấy đặc biệt, hiếm có sẵn ở PXN thông thường)

Tuần đầu tiên của bệnh: DNT, 10 mL máu

Ống vô khuẩn, ống có citrat hoặc Heparin, nhiệt độ phòng, chuyển ngay đến PXN

Sau tuần đầu tiên của bệnh: 10 mL nước tiểu.

Lọ chứa vô khuẩn, nhiệt độ phòng, chuyển ngay đến PXN

XN kháng thể Leptospira, XN vi ngưng kết (microscopic agglutination test), phản ứng ngưng kết tan (Martin Petit)

Huyết thanh

Ống lấy huyết thanh, nhiệt độ phòng, chuyển PXN ≤ 2 giờ

Vi nấm

 

 

 

Cryptococcus neoformans

  • XN test nhanh kháng nguyên Cryptococcus
  • Nhuộm soi (nhuộm mực tàu)
  • Nhuộm Gram
  • Cấy nấm
  • XN sinh học phân tử chẩn đoán Cryptococcus

DNT

Lọ chứa kín, nhiệt độ phòng, chuyển PXN ≤ 2 giờ

Cryptococcus gattii

  • Nhuộm Gram
  • Cấy hiếu khí (phát triển nhanh hơn trên môi trường thạch máu)
  • Cấy nấm
  • Test nhanh kháng nguyên

DNT

Lọ chứa kín, nhiệt độ phòng, chuyển PXN ≤ 2 giờ

Coccidioides spp

XN kháng thể Coccidioides, cố định bổ thể, và khuếch tán miễn dịch (immunodiffusion)d

Nhuộm Calcofluor và cấy nấm

XN mô học

DNT

Huyết thanh

DNT

Mẫu mô hoặc mô cố định bằng formalin

Lọ chứa kín, nhiệt độ phòng, chuyển PXN ≤ 2 giờ

Ống lấy huyết thanh, nhiệt độ phòng, chuyển PXN ≤ 2 giờ

Lọ chứa vô khuẩn, nhiệt độ phòng, chuyển PXN ≤ 2 giờ Lọ chứa vô khuẩn, nhiệt độ phòng, chuyển PXN ≤ 2 giờ hoặc lâu hơn (formalin)

Ký sinh trùng đơn bào

 

 

 

Acanthamoeba spp.

Thể bệnh viêm não do amip sinh u hạt (Granulomatous amoebic encephalitis-GAE)

  • XN dịch não tủy tìm bào nang hay thể tư dưỡng;
  • XN huỳnh quang miễn dịch gián tiếp (Indirect immunofluorescence) và PCR;
  • Nuôi cấy mô não;
  • Sinh thiết mô não tìm thấy tư dưỡng hoặc bào nang.

DNT

Huyết thanh

Mẫu mô

Lọ chứa kín, nhiệt độ phòng, chuyển đến PXN ≤ 2 giờ;

Ống lấy huyết thanh, nhiệt độ phòng, chuyển PXN ≤ 2 giờ

Naegleria fowleri

Thể bệnh viêm não màng não do amip tiên phát - Primary amebic meningoencephalitis (PAM)

  • PCR phát hiện N. fowleri trong DNT hay mô não;
  • Hóa mô miễn dịch (IHC) và huỳnh quang miễn dịch gián tiếp (IIF) nhuộm và phát hiện Ab đặc hiệu kháng N. fowleri;
  • Soi trực tiếp DNT dưới kính hiển vi, N. fowleri có thể nhìn thấy trong dịch hoặc nuôi cấy sau nhuộm hematoxylin và eosin (H&E), periodic acid-Schiff (PAS), trichrome, Giemsa hay Wright-Giemsa;
  • Không nhuộm Gram vì
  • N. fowleri có thể bị hủy khi cố định nhiệt.

DNT

Mẫu mô

Lọ chứa kín, nhiệt độ phòng, chuyển đến PXN ≤ 2 giờ;

Ống lấy huyết thanh, nhiệt độ phòng, chuyển PXN ≤ 2 giờ

Vi rút

 

 

 

Enteroviruses (nonpolio) Parechoviruses

Herpes simplex virus (1,2)

Varicella zoster virus

XN sinh học phân tử, NAAT

XN kháng thể IgM/IgG cuả HSV

DNT

 

Huyết thanh

Lọ chứa vô khuẩn, nhiệt độ phòng, chuyển PXN ≤ 2 giờ

Vi rút Viêm màng não lympho bào (Lymphocytic Choriomeningitis Virus- LCM virus)

  • Kháng thể IgM và IgG của LCM
  • IFA (indirect fluorescent antibody- XN miễn dịch huỳnh quang gián tiếp tìm kháng thể)
  • XN sinh học phân tử, NAAT

DNT

Huyết thanh

Lọ chứa vô khuẩn, nhiệt độ phòng, chuyển PXN ≤ 2 giờ Ống lấy huyết thanh, nhiệt độ phòng, chuyển PXN ≤ 2 giờ

Vi rút sởi (Mumps virus)

XN kháng thể vi rút Sởi, IgM and IgG

Huyết thanh

DNT

Ống lấy huyết thanh, nhiệt độ phòng, chuyển PXN ≤ 2 giờ

Lọ chứa kín, nhiệt độ phòng, chuyển PXN ≤ 2 giờ

 

Cấy vi rút và XN sinh học phân tử, NAAT

DNT

Tăm bông phết họng miệng

Lọ chứa vô khuẩn, ủ đá lạnh, chuyển ngay đến PXN

Dụng cụ vận chuyển vi rút, ủ đá lạnh, chuyển ngay đến PXN

HIV

 

 

 

Các từ viết tắt: AFB: acid-fast bacilli (trực khuẩn kháng cồn acid); DNT: dịch não tủy; EDTA: ethylenediaminetetraacetic acid; FTA-ABS: fluorescent treponemal antibody–absorbed; HIV: human immunodeficiency virus; HSV: herpes simplex virus; IHC: Immunohistochemical stain (nhuộm hóa mô miễn dịch); IgG: immunoglobulin G; IgM: immunoglobulin M; NAAT: nucleic acid amplification test (Xét nghiệm khuếch đại acid nucleic); IIF: Indirect ImmunoFluorescence (Xét nghiệm miễn dịch huỳnh quang gián tiếp); PAS: Periodic Acid-Schiff; PXN: phòng xét nghiệm; RPR: rapid plasma reagin; TPPA: Treponema pallidum particle agglutination assay; VDRL: Venereal Disease Research Laboratory; VZV: varicella zoster virus.

a. Nhuộm gram có thể được thực hiện trên các mẫu không ly tâm khi DNT có màu đục.

b. Kết quả âm tính không loại trừ Mycobacterium tuberculosis.

c. Bao gồm chỉ số DNT: tỷ lệ DNT: Huyết thanh đồng thời của kháng thể Borrelia burgdorferi với lượng protein bình thường.

d. Cố định bổ thể mẫu DNT là xét nghiệm tối ưu; kháng thể cố định bổ thể trong huyết thanh có thể phản ánh một nhiễm trùng từ lâu chứ không phải là một nhiễm trùng đang hoạt động.

e. Việc chẩn đoán viêm màng não cấp tính do HIV, một tình trạng thường phát sinh trong giai đoạn đầu của hội chứng retrovirus HIV, được thiết lập tốt nhất dựa trên các phát hiện DNT tương thích. (tức là tăng nhẹ tế bào lympho trong DNT với mức protein DNT tăng nhẹ và Glucose bình thường) kết hợp với bằng chứng xác định về nhiễm HIV gần đây.

2.2 Viêm não

Viêm não là tình trạng nhiễm trùng nhu mô não gây bất thường chức năng não (thay đổi trạng thái tâm thần, rối loạn hành vi hoặc lời nói, giảm cảm giác hoặc vận động). Bất chấp những tiến bộ trong công nghệ phân tử để chẩn đoán nhiễm trùng thần kinh trung ương, tác nhân gây bệnh viêm não thường không thể xác định được. Tiền sử về suy giảm miễn dịch, lịch sử du lịch và tiếp xúc khác (côn trùng, động vật, nước, tình dục) có thể giúp định hướng cho xét nghiệm.

Mặc dù việc chẩn đoán nguyên nhân do vi rút cụ thể thường dựa trên xét nghiệm được thực hiện trên CSF, nhưng xét nghiệm bệnh phẩm thu thập từ các vị trí khác có thể hữu ích. Loại vi rút thường được xác định gây viêm não là herpes simplex virus (HSV) với90% là HSV-1. Độ nhạy và độ đặc hiệu của NAAT đối với viêm não do HSV là> 95%; dữ liệu ban đầu cho thấy HSV được nuôi cấy từ dịch não tủy trong <5% trường hợp.

Các báo cáo về HSV NAAT âm tính giả là cơ sở để khuyến nghị lấy một mẫu dịch não tủy khác 3–7 ngày sau đó để xét nghiệm lại nếu vẫn nghi ngờ viêm não do HSV.

Độ nhạy của NAAT thực hiện trên DNT đối với viêm não do enterovirus là> 95% và độ nhạy của nuôi cấy là 65% –75%. NAAT bổ sung đặc hiệu cho parechovirus được khuyến cáo cho trẻ nhỏ. Vì các đặc điểm thực hiện của xét nghiệm phân tử đối với các nguyên nhân khác của viêm não do vi rút chưa được thiết lập tốt, nên có thể yêu cầu xét nghiệm huyết thanh và xét nghiệm phân tử lặp lại (Bảng 3).

Bảng 3. Xét nghiệm chẩn đoán Viêm não

Tác nhân

Xét nghiệm

Bệnh phẩm

Thu thập, đóng gói, bảo quản và vận chuyển

Vi rút

 

 

 

Herpes simplex virus Enteroviruses (nonpolio) Parechoviruses

Human herpesvirus 6 JC virus

XN sinh học phân tử

DNT

Lọ chứa vô khuẩn, nhiệt độ phòng, chuyển PXN ≤ 2 giờ

West Nile virus

XN IgM a

DNT và/hoặc huyết thanh

Lọ chứa kín hoặc ống huyết thanh, nhiệt độ phòng, chuyển PXN ≤ 2 giờ

XN sinh học phân tửb

DNT và/hoặc huyết thanh

Lọ chứa vô khuẩn, nhiệt độ phòng, chuyển PXN ≤ 2 giờ

Varicella zoster virus c

Cytomegalovirus d,f

Epstein-Barr viruse

XN sinh học phân tử

DNT hoặc huyết tương

Lọ chứa vô khuẩn hoặc EDTA tube, nhiệt độ phòng, chuyển PXN ≤ 2 giờ

Varicella zoster virus

Cytomegalovirus

Epstein-Barr virus

XN kháng thể IgM và IgG

XN VCA IgG và IgM, EBNA

DNT và/hoặc huyết thanh

Lọ chứa kín hoặc ống huyết thanh, nhiệt độ phòng, chuyển PXN ≤ 2 giờ

Vi rút Sởi (Mumps virus)

XN kháng thể vi rút Sởi, IgM và IgG

Huyết thanh

DNT

Ống lấy huyết thanh, nhiệt độ phòng, chuyển PXN ≤ 2 giờ

Lọ chứa kín, nhiệt độ phòng, chuyển PXN ≤ 2 giờ

Cấy vi rút và XN sinh học phân tử

DNT

Tăm bông phết họng miệng

Lọ chứa vô khuẩn, ủ đá lạnh, chuyển ngay đến PXN

Dụng cụ vận chuyển vi rút, ủ đá lạnh, chuyển ngay đến PXN

Vi rút Sởi Đức (rubeola)

XN kháng thể IgM và IgG

DNT và/hoặc huyết thanh

Lọ chứa kín hoặc ống huyết thanh, nhiệt độ phòng, chuyển PXN ≤ 2 giờ

Cấy vi rút và XN sinh học phân tử

DNT, Urine

Lọ chứa vô khuẩn, nhiệt độ phòng, chuyển PXN ≤ 2 giờ

 

Tăm bông ngoáy họng

Dụng cụ vận chuyển vi rút, ủ đá lạnh, chuyển ngay đến PXN

Influenza virus Adenovirus

XN miễn dịch huỳnh quang trực tiếp tìm kháng thể (DFA) và nuôi cấy hoặc XN sinh học phân tử

Dịch rửa mũi họng hoặc các bệnh phẩm đường hô hấp khác

Dụng cụ vận chuyển vi rút, ủ đá lạnh, chuyển ngay đến PXN

Adenovirus

XN sinh học phân tử

DNT hoặc huyết tương

Lọ chứa vô khuẩn hoặc EDTA tube, nhiệt độ phòng, chuyển PXN ≤ 2 giờ

Vi rút Dại (Rabies virus)

XN miễn dịch huỳnh quang trực tiếp tìm kháng nguyên (DFA)

Sinh thiết mảnh da gáy

Lọ chứa kín, nhiệt độ phòng, chuyển ngay đến PXN

XN sinh học phân tử

Nước bọt

Lọ chứa vô khuẩn, nhiệt độ phòng, chuyển ngay đến PXN

XN kháng thể

DNT và huyết thanh

Lọ chứa kín, ống huyết thanh, nhiệt độ phòng, chuyển PXN ≤ 2 giờ

Vi rút Viêm màng não lympho bào (Lymphocytic Choriomeningitis Virus- LCM virus)

Xem bảng 2 (VMNM)

 

 

Zika virus

Xét nghiệm tìm kháng thể IgM

DNT

Huyết thanh

Lọ chứa vô khuẩn, nhiệt độ phòng, chuyển PXN ≤ 2 giờ Ống tách huyết thanh, nhiệt

độ phòng, chuyển PXN ≤ 2 giờ

XN sinh học phân tử

DNT

Huyết tương Huyết thanh

Nước tiểu Máu toàn phần

Lọ chứa vô khuẩn, nhiệt độ phòng, chuyển PXN ≤ 2 giờ Ống EDTA, nhiệt độ phòng, chuyển PXN ≤ 2 giờ

Ống tách huyết thanh, nhiệt độ phòng, chuyển PXN ≤ 2 giờ

Lọ chứa vô khuẩn, nhiệt độ phòng, chuyển PXN ≤ 2 giờ Ống EDTA hoặc citrat, nhiệt độ phòng, chuyển PXN ≤ 2 giờ

Vi khuẩn

 

 

 

Mycobacterium tuberculosis

Xem bảng 2 (viêm màng não mủ)

 

 

Bartonella spp

XN sinh học phân tử

DNT hoặc huyết tương

Lọ chứa vô khuẩnhoặc EDTA, nhiệt độ phòng, chuyển PXN ≤ 2 giờ

Bartonella spp

Mycoplasma pneumoniae

XN kháng thể IgM và IgG

DNT và/hoặc huyết thanh

Lọ chứa kín, ống huyết thanh, nhiệt độ phòng, chuyển PXN ≤ 2 giờ

Mycoplasma pneumoniae

XN sinh học phân tử

DNT hoặc bệnh phẩm hô hấp

Lọ chứa vô khuẩn, nhiệt độ phòng, chuyển PXN ≤ 2 giờ

Tropheryma whipplei (Bệnh Whipple)

XN sinh học phân tử

DNT

Lọ chứa vô khuẩn, nhiệt độ phòng, chuyển PXN ≤ 2 giờ

Listeria monocytogenes

Nhuộm Gram

Cấy vi khuẩn hiếu khí

DNT, máu

Lọ chứa vô khuẩn, chai cấy máu, nhiệt độ phòng, chuyển PXN ≤ 2 giờ

 

XN kháng thể, cố định bổ thể

DNT và/hoặc huyết thanh

Lọ chứa kín hoặc ống huyết thanh, nhiệt độ phòng, chuyển PXN ≤ 2 giờ

Coxiella burnetii (Sốt Q)

XN kháng thể IgM và IgG

Huyết thanh

Ống huyết thanh, nhiệt độ phòng, chuyển PXN ≤ 2 giờ

XN sinh học phân tử

Máu toàn phần

Mẫu mô

EDTA tube, nhiệt độ phòng, chuyển PXN ≤ 2 giờ

Lọ chứa vô khuẩn, nhiệt độ phòng, chuyển PXN ≤ 2 giờ

Rickettsia rickettsii (Sốt phát ban Rocky Mountain- RMSF),

Rickettsia typhi

XN kháng thể IgM và IgG, XN miễn dịch huỳnh quang gián tiếp (IFA)

DNT và/hoặc huyết thanh

Lọ chứa kín hoặc ống huyết thanh, nhiệt độ phòng, chuyển PXN ≤ 2 giờ

R. rickettsii DFA hoặc IHC và NAAT

Sinh thiết da từ vùng phát ban

Lọ chứa vô khuẩn, nhiệt độ phòng, chuyển PXN ≤ 2 giờ

XN sinh học phân tử

Máu toàn phần

Ống EDTA, nhiệt độ phòng, chuyển PXN ≤ 2 giờ

Ehrlichia chaffeensis, Anaplasma phagocytophilum

XN kháng thể IgM và IgG

DNT và/hoặc huyết thanh

Lọ chứa kín hoặc ống huyết thanh, nhiệt độ phòng, chuyển PXN ≤ 2 giờ

XN sinh học phân tử

Máu toàn phần

Ống EDTA, nhiệt độ phòng, chuyển PXN ≤ 2 giờ

Khác: B.burgdorferi, T.pallidum, Leptospira spp

Xem bảng 2 (Viêm màng não mủ)

 

 

Vi nấm

 

 

 

Cryptococcus neoformans

Nhuộm Gram

Cấy nấm

XN test nhanh tìm kháng nguyên Cryptococcus

DNT, huyết thanh

Lọ chứa kín, ống huyết thanh, nhiệt độ phòng, chuyển PXN ≤ 2 giờ

Cryptococcus gattii

Nhuộm Gram Cấy nấm

XN test nhanh tìm kháng nguyên Cryptococcus

DNT

Lọ chứa vô khuẩn, nhiệt độ phòng, chuyển PXN ≤ 2 giờ

Coccidioides spp

XN kháng thể Coccidioides, cố định bổ thể, và khuếch tán miễn dịch (immunodiffusion)

DNT và/hoặc huyết thanh

Lọ chứa kín hoặc ống huyết thanh, nhiệt độ phòng, chuyển PXN ≤ 2 giờ

Nhuộm Calcofluor Cấy nấm

DNT, các bệnh phẩm vị trí khác

Lọ chứa vô khuẩn, nhiệt độ phòng, chuyển PXN ≤ 2 giờ

XN mô học

Mẫu mô hoặc mô cố định bằng formalin

Lọ chứa vô khuẩn, nhiệt độ phòng, chuyển PXN ≤ 2 giờ hoặc lâu hơn (formalin)

Ký sinh trùng và đơn bào

 

 

 

Acanthamoeba spp.

Thể bệnh viêm não do amip sinh u hạt (Granulomatous Amoebic Encephalitis-GAE)

XN dịch não tủy tìm bào nang hay thể tư dưỡng;

XN huỳnh quang miễn dịch gián tiếp (IIF) và PCR;

Nuôi cấy mô não;

Sinh thiết mô não tìm thấy tư dưỡng hoặc bào nang.

DNT

Huyết thanh Mẫu mô não

Lọ chứa kín, nhiệt độ phòng, chuyển đến PXN ≤ 2 giờ;

Ống lấy huyết thanh, nhiệt độ phòng, chuyển PXN ≤ 2 giờ

 

Các từ viết tắt: DNT: dịch não tủy; DFA: direct fluorescent antibody; EBNA, Epstein-Barr nuclear antigen (kháng nguyên nhân của EBV); EBV: Epstein-Barr virus; EDTA: ethylenedi- aminetetraacetic acid; HHV-6: human herpesvirus type 6; HSV: herpes simplex virus; IHC: Immunohistochemical stain (nhuộm hóa mô miễn dịch); IFA, indirect fluorescent antibody (xét nghiệm huỳnh quang gián tiếp tìm kháng thể); IIF: Indirect Immunofluorescence (xét nghiệm miễn dịch huỳnh quang gián tiếp); IgG: immunoglobulin G; IgM: immunoglobulin M; IHC: immunohistochemistry (hóa mô miễn dịch); IIF: indirect immunofluorescent antibody (xét nghiệm miễn dịch huỳnh quang gián tiếp tìm kháng thể); LCM: lymphocytic choriomeningitis virus; NAAT: nucleic acid amplification testing (xét nghiệm khuếch đại acid nucleic); PXN: phòng xét nghiệm; RMSF: Rocky Mountain spotted fever; VCA: viral capsid antigen (kháng nguyên vỏ vi rút); WNV: West Nile virus (vi rút Tây sông Nile).

a. Kháng thể WNV IgM có thể tồn tại > 6 tháng. Dương tính giả có thể xảy ra khi mới tiêm chủng (viêm não Nhật Bản, sốt vàng da) hoặc nhiễm flavivirus khác.

b. Độ nhạy của XN sinh học phân tử WNV ở người có khả năng miễn dịch là < 60%. Xét nghiệm tìm IgM trong dịch não tủy được ưu tiên, nhưng có thể âm tính giả trong tuần đầu tiên của các triệu chứng.

c. Việc phát hiện ADN của VZV trong dịch não tủy (~ 60% trường hợp), IgM trong dịch não tủy, hoặc tổng hợp kháng thể trong vỏ giúp phân biệt viêm màng não với quá trình sau truyền nhiễm, qua trung gian miễn dịch.

d. Bệnh bẩm sinh ở trẻ sơ sinh và sự tái hoạt ở vật chủ bị suy giảm miễn dịch. Kết quả sinh học phân tử CMV trong DNT dương tính giả đã được báo cáo ở bệnh nhân suy giảm miễn dịch/viêm màng não do vi khuẩn.

e. XN sinh học phân tử định lượng EBV có thể giúp phân biệt dương tính thật với vi rút tiềm ẩn.

f. Ở bệnh nhân nhiễm HIV, phát hiện CMV ADN trong DNT có độ nhạy 82% –100% và độ đặc hiệu 86% –100% để chẩn đoán nhiễm CMV hệ thần kinh trung ương.

g.Trường hợp không có kháng thể IgM hoặc IgG huyết thanh không hẳn đã loại trừ nhiễm Toxoplasma spp. do âm tính giả trên cơ địa bệnh nhân suy giảm miễn dịch (22% bệnh nhân AIDS bị viêm não do Toxoplasma gondii thiếu IgG; hiếm khi phát hiện thấy IgM).

2.3 Áp xe não

Nhiễm trùng nhu mô não khu trú bắt đầu như viêm não, sau đó tiến triển đến hoại tử được bao bọc bởi một bao xơ. Có 2 loại bệnh sinh lớn: (1) lây lan tiếp giáp (viêm tai giữa, viêm xoang, viêm xương chũm và nhiễm trùng răng miệng), chấn thương, biến chứng phẫu thuật thần kinh, hoặc (2) lây lan theo đường máu từ vị trí nhiễm trùng xa (da, phổi, vùng chậu, ổ bụng, thực quản, viêm nội tâm mạc). Áp xe não ở vật chủ có khả năng miễn dịch thường do vi khuẩn gây ra (Bảng 4). Một số các sinh vật gặp phải ở những người bị suy giảm miễn dịch.

Bảng 4. Xét nghiệm chẩn đoán áp xe não

Tác nhân

Xét nghiệm

Bệnh phẩm

Thu thập, đóng gói, bảo

quản và vận chuyển

Vi khuẩn

 

 

 

Hiếu khí: Streptococcus, Staphylococcus, Vi khuẩn đường ruột, Pseudomonas, Haemophilus,

Listeria spp

Kỵ khí: Bacteroides, Fusobacterium, Prevotella,

Actinomyces, Clostridium, Propionibacterium spp

Nhuộm Gram

Cấy vi khuẩn hiếu khí và kỵ khí

Sinh học phân tử (Multiplex PCR)

Dịch chọc hút áp xe, mô não

Lọ chứa vô khuẩn kỵ khí, nhiệt độ phòng, chuyển ngay đến PXN

Nocardia spp

Nhuộm Gram, nhuộm kháng cồn - axít cải tiến Cấy hiếu khí (theo dõi trong 7 ngày; thêm thạch buffered charcoal yeast extract agar)

Mô học (GMS, nhuộm Gram)

Dịch chọc hút áp xe, mô não

Mô não

Lọ chứa vô khuẩn, nhiệt độ phòng, chuyển ngay đến PXN

Lọ chứa kín, nhiệt độ phòng, chuyển PXN ≤ 2 giờ

Mycobacterium tuberculosis

Nhuộm kháng cồn - axít Cấy AFB

Dịch chọc hút áp xe (không lấy tăm bông), mô não

Lọ chứa vô khuẩn, nhiệt độ phòng, chuyển đ PXN ≤ 2 giờ

 

Mô học (Nhuộm AFB)

Mô não

Lọ chứa kín, nhiệt độ phòng, chuyển PXN ≤ 2

giờ

 

Xét nghiệm sinh học phân tử M. tuberculosisa

Dịch chọc hút, mô não

Lọ chứa vô khuẩn, nhiệt độ phòng, chuyển PXN ≤ 2 giờ

Vi nấm

 

 

 

Candida spp

Cryptococcus spp

Aspergillus spp Zygomycetes      (Rhizopus, Mucor spp)

Scedosporium apiospermum

Trichosporon spp

Trichoderma spp

Dematiaceous molds (Cladophialophora bantiana,

Bipolaris spp, Exophiala spp

Endemic dimorphic fungi

Nhuộm Calcofluor Cấy nấm

Mô học (Nhuộm GMS)

Nhuộm Mucicarmine tìm Cryptococcus

Dịch chọc hút áp xe, mô não

Mô não

Lọ chứa vô khuẩn, nhiệt độ phòng, chuyển PXN ≤ 2 giờ

Lọ chứa kín, nhiệt độ phòng, chuyển PXN ≤ 2 giờ

Ký sinh trùng

 

 

 

Toxoplasma gondii

XN sinh học phân tử tìm Toxoplasma

Dịch chọc hút áp xe, mô não

Lọ chứa kín, nhiệt độ phòng, chuyển PXN ≤ 2 giờ

XN kháng thể IgM và IgGb

Huyết thanh

Ống huyết thanh, nhiệt độ phòng, chuyển PXN ≤ 2 giờ

Nhuộm Giemsa Mô học

Dịch chọc hút áp xe, mô não

Lọ chứa kín, nhiệt độ phòng, chuyển PXN ≤ 2 giờ hoặc lâu hơn (formalin)

Taenia solium

(neurocysticercosis)

XN IgG, ELISA, khẳng định bằng Western blotc

Huyết thanh

Ống huyết thanh, nhiệt độ phòng, chuyển PXN ≤ 2

giờ

Mô họcd

Mô não

Lọ chứa kín, nhiệt độ phòng, chuyển PXN ≤ 2 giờ   hoặc   lâu   hơn (formalin)

Acanthamoeba spp

Soi tươi Nhuộm Giemsa

Dịch chọc hút áp xe, mô não

Lọ chứa kín, nhiệt độ phòng, chuyển PXN ≤ 2 giờ

Mô học (Nhuộm trichrome)

Dịch chọc hút áp xe, mô não

Lọ chứa kín, nhiệt độ phòng, chuyển PXN ≤ 2 giờ

Cấy

Dịch chọc hút áp xe, mô não

Lọ chứa vô khuẩn, nhiệt độ phòng, chuyển PXN ≤ 2 giờ

XN miễn dịch huỳnh quang gián tiếp (IFA)

Huyết thanh

Ống huyết thanh, nhiệt độ phòng, chuyển PXN ≤ 2 giờ

Nhuộm      miễn      dịch huỳnh quang gián tiếp

tìm kháng thể (IIF)

Mô não

Lọ chứa kín, nhiệt độ phòng, chuyển PXN ≤ 2

giờ

Nhuộm Giemsa

Dịch chọc hút áp xe, mô não

Lọ chứa kín, nhiệt độ

phòng, chuyển PXN ≤ 2 giờ

Balamuthia mandrillaris

Mô học (Nhuộm trichrome)

Mô não

Lọ chứa kín, nhiệt độ phòng, chuyển PXN ≤ 2 giờ hoặc lâu hơn (formalin)

XN miễn dịch huỳnh quang gián tiếp(IFA)

Huyết thanh

Ống huyết thanh, nhiệt độ phòng, chuyển PXN ≤ 2giờ

Nhuộm miễn dịch huỳnh quang gián tiếp tìm kháng thể (IIF)

Mô não

Lọ chứa kín, nhiệt độ phòng, chuyển PXN ≤ 2 giờ

Các từ viết tắt: AFB: acid-fast bacilli (trực khuẩn kháng cồn acid); ELISA: enzyme-linked immunosorbent assay (Thử nghiệm hấp phụ miễn dịch gắn men); GMS: Gomori methenamine silver (Nhuộm Grocott methenamine silver); IFA: indirect fluorescent antibody (xét nghiệm huỳnh quang gián tiếp tìm kháng thể); IgG: immunoglobulin G; IgM: immunoglobulin M; IIF: indirect immunofluorescent antibody (miễn dịch huỳnh quang gián tiếp tìm kháng thể); PXN: phòng xét nghiệm.

a. Kết quả âm tính không loại trừ Mycobacterium tuberculosis.

b. Việc không có IgM hoặc IgG huyết thanh không loại trừ nhiễm Toxoplasma.

c. Độ nhạy chỉ 50% nếu bệnh nhân có tổn thương nhu mô đơn độc; Có khả năng cho kết quả ELISA dương tính giả do phản ứng chéo với Echinococcus.

d. Chẩn đoán thường dựa trên biểu hiện lâm sàng, xét nghiệm hình ảnh hệ thần kinh và huyết thanh học. Thỉnh thoảng mới yêu cầu các thủ thuật xâm lấn (sinh thiết não).

2.4 Nhiễm trùng dẫn lưu (Shunt) hệ thần kinh trung ương

Ống dẫn lưu (Shunt) được đặt để chuyển hướng dịch não tủy trong điều trị não úng thủy. Đầu gần của dẫn lưu được đặt trong não thất, nang nội sọ, hoặc khoang dưới nhện (vùng thắt lưng). Đầu xa có thể được vào trong (khoang phúc mạc, mạch máu hoặc màng phổi) hoặc bên ngoài. Có 5% đến 15% số dẫn lưu bị nhiễm khuẩn (Bảng 5). Các con đường tiềm ẩn của nhiễm trùng dẫn lưu bao gồm bị nhiễm tại thời điểm đặt, bị nhiễm từ đầu xa (ngược dòng), phân hủy da trên shunt, và theo dòng máu. Cấy máu cũng nên được thu thập nếu dẫn lưu kết thúc trong một không gian có mạch máu (dẫn lưu não thất tâm nhĩ- ventriculoatrial shunt). Hầu hết các trường hợp nhiễm trùng dẫn lưu hệ thần kinh trung ương là do vi khuẩn. Nấm có nhiều khả năng gây nhiễm trùng dẫn lưu ở những bệnh nhân suy giảm miễn dịch và những người nhận dinh dưỡng toàn phần qua đường tĩnh mạch, steroid hoặc kháng sinh phổ rộng. Không nên nuôi cấy các thành phần ống dẫn lưu hoặc ống dẫn lưu sau khi cắt bỏ, trừ khi bệnh nhân có các triệu chứng của nhiễm trùng thần kinh trung ương.

Bảng 5. Xét nghiệm chẩn đoán Nhiễm trùng dẫn lưu hệ thần kinh trung ương

Tác nhân

Xét nghiệm

Bệnh phẩm

Thu thập, đóng gói, bảo quản và vận chuyển

Vi khuẩn (1 hay nhiều loại)

 

 

 

Hiếu khí: Staphylococcus, Streptococcus, Vi khuẩn đường ruột, Pseudomonas, Acinetobacte, Corynebacterium spp.

Một số vi khuẩn gây nhiễm khuẩn bệnh viện khác: E coli, Klebsiella pneumoniae, Acinetobacter baumanii, Stenotrophomonas maltophilia, Burkhoderia cepacia, Citrobacter freundii, Serratia marcescens, Enterococcus faecium, Candida spp…

Kỵ khí: Cutibacterium (Propionibacterium) acnes

Nhuộm Gram

Cấy vi khuẩn hiếu khí và kỵ khí (Theo dõi đến 14 ngày đối với C. acnes) Sinh      học      phân      tử (Multiplex PCR)

Cấy vi khuẩn kỵ khí (Theo dõi đến 14 ngày đối với C. acnes)

DNT

Lọ chứa vô khuẩn, nhiệt độ phòng, chuyển ngay đến PXN

Lọ chứa vô khuẩn kỵ khí, nhiệt độ phòng, chuyển ngay đến PXN

Mycobacterium spp (rare)

Nhuộm kháng cồn - axít

Cấy

DNT (≥ 5 ml)

Lọ chứa vô khuẩn, nhiệt độ phòng, chuyển PXN ≤ 2 giờ

Vi nấm

 

 

 

Candida spp, các loài nấm khác

Nhuộm Calcofluor

Cấy nấm

DNT

Lọ chứa vô khuẩn, nhiệt độ phòng, chuyển PXN ≤ 2 giờ

Các từ viết tắt: AFB: acid-fast bacilli (trực khuẩn kháng cồn acid); DNT: Dịch não tủy; PXN: Phòng xét nghiệm

2.5 Tụ mủ dưới màng cứng, áp xe ngoài màng cứng và viêm tắc tĩnh mạch nội sọ

Tụ mủ dưới màng cứng và áp xe ngoài màng cứng là những cấp cứu ngoại khoa thường do vi khuẩn (liên cầu, tụ cầu, trực khuẩn gram âm hiếu khí, vi khuẩn kỵ khí, thường là nhiều loại vi khuẩn) (Bảng 6). Mycobacteria và nấm là những tác nhân gây biến chứng nhiễm trùng sau phẫu thuật hiếm gặp (phẫu thuật, sinh thiết, chọc dò tủy sống, gây mê). Áp xe ngoài màng cứng thường do tụ cầu, liên cầu, trực khuẩn gram âm hiếu khí và vi khuẩn kỵ khí.

Nocardia spp, Mycobacteria và nấm cũng có thể gây áp xe ngoài màng cứng. Biểu hiện lâm sàng của các sinh vật gây bệnh trong tụ mủ dưới màng cứng tương tự như áp xe ngoài màng cứng.

Công hưởng từ tiêm thuốc đối quang từ có dựng thì tĩnh mạch chẩn đoán tối ưu cho viêm tắc tĩnh mạch nội sọ cấp cứu. Tác nhân gây bệnh có thể được phát hiện từ dịch não tủy và cấy máu. Các sinh vật gây bệnh tương tự như áp xe ngoài màng cứng sọ và tụ mủ dưới màng cứng. Liệu pháp kháng khuẩn theo kinh nghiệm thường dựa trên tình trạng lâm sàng sẵn có.

Bảng 6. Các xét nghiệm chẩn đoán tụ mủ dưới màng cứng, áp xe ngoài màng cứng và viêm tắc tĩnh mạch nội sọ

Tác nhân

Xét nghiệm

Bệnh phẩm

Thu thập, đóng gói, bảo quản và vận chuyển

Vi khuẩn

 

 

 

Hiếu khí: Streptococcus, Enterococcus, Staphylococcus,

Vi khuẩn đường ruột, Haemophilus, Pseudomonas spp

Kỵ khí: Peptostreptococcus, Veillonella, Bacteroides,

Fusobacterium, Prevotella spp, Cutibacterium (Propionibacteriu) acnes

Nhuộm Gram

Cấy vi khuẩn hiếu khí và kỵ khí

(Theo dõi đến 14 ngày đối với C. acnes)

Sinh học phân tử (Multiplex PCR)

Dịch hút có mủ (không bao giờ sử dụng tăm bông)

Lọ chứa vô khuẩn kỵ khí, nhiệt độ phòng, chuyển ngay đến PXN

Nocardia spp.

Nhuộm Gram, nhuộm kháng cồn - axít cải tiến

Cấy hiếu khí (theo dõi trong 7 ngày; thêm thạch buffered charcoal yeast extract agar)

Dịch hút có mủ

Lọ chứa vô khuẩn, nhiệt độ phòng, chuyển ngay đến PXN

Mycobacterium spp.

Nhuộm kháng cồn - axít

Cấy AFB

Xét nghiệm sinh học phân tử M. tuberculosisa

Dịch hút có mủ

Lọ chứa vô khuẩn, nhiệt độ phòng, chuyển PXN ≤ 2 giờ

Vi nấm

 

 

 

Candida spp., các loài nấm khác

Nhuộm Calcofluor

Cấy nấm

Dịch hút có mủ

Lọ chứa vô khuẩn, nhiệt độ phòng, chuyển PXN ≤ 2 giờ

Các từ viết tắt: AFB: acid-fast bacilli (trực khuẩn kháng cồn acid); DNT: Dịch não tủy; PXN: Phòng xét nghiệm

a. Kết quả âm tính không loại trừ Mycobacterium tuberculosis


* SĐT của bạn luôn được bảo mật
* Nhập nếu bạn muốn nhận thông báo phẩn hồi email
Gửi câu hỏi
Hủy
    (Quy định duyệt bình luận)
    0/ 5 0
    5
    0%
    4
    0%
    3
    0%
    2
    0%
    1
    0%
    Chia sẻ nhận xét
    Đánh giá và nhận xét
      vui lòng chờ tin đang tải lên

      Vui lòng đợi xử lý......

      0 SẢN PHẨM
      ĐANG MUA
      hotline
      0927.42.6789