1. Trang chủ
  2. Tiêu hóa - Gan Mật Tụy
  3. Nhiễm trùng đường tiêu hoá - Hướng dẫn của Bộ Y tế về chỉ định xét nghiệm vi sinh

Nhiễm trùng đường tiêu hoá - Hướng dẫn của Bộ Y tế về chỉ định xét nghiệm vi sinh

Nhiễm trùng đường tiêu hoá - Hướng dẫn của Bộ Y tế về chỉ định xét nghiệm vi sinh

Bài viết biên soạn dựa theo

Hướng dẫn chỉ định và sử dụng xét nghiệm vi sinh lâm sàng

Do Bộ Y tế ban hành theo quyết định số 3612-QĐ-BYT ngày 21 tháng 11 năm 2025

1 Đại cương

Nhiễm trùng Đường tiêu hóa bao gồm nhiều bệnh cảnh với nhiều tác nhân gây bệnh khác nhau. Một số bệnh cảnh, đặc biệt là tiêu chảy không gây viêm và viêm dạ dày ruột cấp tính trong thời gian ngắn, không cần chỉ định thực hiện xét nghiệm. Xét nghiệm vi sinh lâm sàng được chỉ định khi muốn chẩn đoán tác nhân gây bệnh viêm thực quản, viêm dạ dày, viêm dạ dày-ruột và viêm trực tràng.

Những điểm cần lưu ý khi sử dụng xét nghiệm vi sinh lâm sàng trong nhiễm trùng đường tiêu hóa:

  • Mẫu bệnh phẩm để chẩn đoán bệnh tiêu chảy là mẫu phân lỏng, không phải là mẫu có hình dạng bình thường hoặc mẫu phân được phết bằng tampon; ngoại trừ ở trẻ em, mẫu phân được phết bằng tampon có thể được chấp nhận nếu quan sát thấy có phân dính trên tampon.
  • Xét nghiệm độc tố hoặc phát hiện axit nucleic của C. difficile chỉ nên thực hiện với mẫu phân lỏng, không có hình dạng bình thường, trừ khi bệnh nhân bị tắc ruột.

1.1 Viêm thực quản

Viêm thực quản thường do nguyên nhân không nhiễm trùng, chẳng hạn như bệnh trào ngược dạ dày. Nguyên nhân do nhiễm trùng thường gặp ở bệnh nhân bị suy giảm miễn dịch. Soi tìm nấm bằng calcofluor, Kali hydroxit (KOH) hoặc soi tìm vi khuẩn bằng nhuộm Gram từ mẫu dịch rửa thực quản kết hợp với mô bệnh học và nuôi cấy vi rút từ mẫu sinh thiết thực quản sẽ xác định chẩn đoán trong hầu hết các trường hợp.

1.2 Viêm dạ dày

Helicobacter pylori có liên quan đến viêm teo dạ dày, loét dạ dày-tá tràng và ung thư dạ dày. Vì vậy, chẩn đoán nhiễm H. pylori quan trọng để điều trị làm giảm các biến chứng. Xét nghiệm H. pylori được khuyến cáo cho tất cả bệnh nhân có loét dạ dày-tá tràng, lymphoma mô lympho liên quan đến niêm mạc dạ dày (gastric mucosa-associated lymphoid tissue lymphoma) và ung thư dạ dày giai đoạn sớm.

Xét nghiệm H. pylori có thể xâm lấn hoặc không xâm lấn.

Các xét nghiệm xâm lấn bao gồm soi nhuộm Gram và nuôi cấy H. pylori, khảo sát mô bệnh học và test urease trực tiếp từ mẫu sinh thiết qua nội soi ở bệnh nhân không dùng kháng sinh và thuốc ức chế bơm proton trong 2 tuần trước khi nội soi, như vậy, gây ra rủi ro lớn hơn cho bệnh nhân. Nuôi cấy, dù không được thực hiện thường quy, có thể cung cấp kết quả kháng sinh đồ của vi khuẩn. Soi nhuộm Gram và nuôi cấy H. pylori nếu lấy mẫu và vận chuyển mẫu đúng cách có độ nhạy 95%, bằng với khảo sát mô bệnh học.

Các xét nghiệm không xâm lấn như test hơi thở và xác định kháng nguyên trong phân có ưu điểm là bệnh nhân không cần nội soi và sinh thiết dạ dày. Test hơi thở có độ nhạy khoảng 95%; test kháng nguyên trong phân có độ nhạy 88%-98%, độ nhạy ở người lớn cao hơn ở trẻ em. Các xét nghiệm không xâm lấn hữu ích trong việc theo dõi hiệu quả điều trị diệt trừ vi khuẩn.

Chẩn đoán huyết thanh có độ nhạy và độ đặc hiệu thấp hơn, với độ nhạy (<90%), độ đặc hiệu (90%) và không có ích cho việc theo dõi điều trị.

1.3 Viêm dạ dày ruột, tiêu chảy nhiễm trùng và do độc tố

Nhiễm trùng đường tiêu hóa có triệu chứng đa dạng với nhiều tác nhân gây bệnh. Chẩn đoán bệnh tiêu chảy dựa vào tuổi và tình trạng của bệnh nhân, độ nghiêm trọng của bệnh, thời gian và phân loại bệnh, các mùa trong năm và khu vực địa lý.

Xét nghiệm phân bằng phương pháp nuôi cấy hoặc phương pháp không nuôi cấy được chỉ định cho tiêu chảy nặng, tiêu ra máu, sốt, hội chứng lỵ, nhiễm trùng bệnh viện hoặc tiêu chảy dai dăng. Cần có sự trao đổi giữa lâm sàng và phòng xét nghiệm vi sinh để xác định vi sinh vật nào cần tìm, phương pháp nào cần thực hiện.

Hầu hết các phòng xét nghiệm có khả năng nuôi cấy Salmonella, Shigella, một số phòng xét nghiệm có thể nuôi cấy Campylobacter và Escherichia coli sinh độc tố Shiga. Một số phòng xét nghiệm còn có thể phát hiện Clostridium difficile bằng các phương pháp không nuôi cấy và xét nghiệm được các vi khuẩn khác và vi rút gây nhiễm trùng tiêu hóa. Nuôi cấy phân thường ít khi phát hiện được tác nhân gây bệnh, vì vậy khi cần thiết, cần thực hiện các phương pháp không nuôi cấy.

Bệnh phẩm tốt nhất là phân lỏng (phân có hình dạng của vật chứa).

Xét nghiệm nhiều mẫu phân hiếm khi được chỉ định để phát hiện tác nhân gây bệnh. Trong các nghiên cứu ở người lớn, tỷ lệ phát hiện tác nhân gây bệnh trong mẫu phân đầu tiên là 87% -94%, trong mẫu thứ hai là 98%. Ở trẻ em, mẫu phân đầu tiên phát hiện được tác nhân gây bệnh là 98%. Do đó, 1 mẫu với trẻ em và 2 mẫu với người lớn khi cần thiết có thể được cân nhắc.

Trong nuôi cấy, mẫu phết trực tràng có độ nhạy thấp hơn mẫu phân nên không được khuyến cáo cho người lớn, nhưng ở trẻ em, mẫu phết trực tràng và mẫu phân có độ nhạy tương đương. Trong các phương pháp không nuôi cấy, mẫu phết trực tràng có độ bằng mẫu phân, tuy nhiên chưa có xét nghiệm nào từ phết trực tràng được FDA chấp thuận.

Cấy phân

Cấy phân thường được chỉ định để phát hiện vi khuẩn xâm lấn đường tiêu hóa. Khi cấy phân, các phòng thí nghiệm phát hiện thường quy Salmonella, Shigella, và ở một số nơi là Campylobacter và E. coli sinh độc tố Shiga.

Nuôi cấy Salmonella spp. có thể mất 24-72 giờ và được định danh tới mức độ chi, một số phòng xét nghiệm có thể định type huyết thanh. Xét nghiệm tìm các chủng E. coli gây bệnh cần điều kiện nuôi cấy đặc biệt, nên không phải phòng xét nghiệm vi sinh nào cùng có thể thực hiện được. Sàng lọc E. coli sinh độc tố được khuyến cáo chỉ định cho trẻ em.

Cấy Vibrio và Yersinia cần chỉ định đặc biệt vì cần môi trường nuôi cấy và điều kiện ủ riêng. Bác sĩ lâm sàng cần trao đổi với phòng xét nghiệm vi sinh khi nghi ngờ những tác nhân này.

Khi muốn theo dõi hiệu quả điều trị nhiễm trùng, cần chỉ định cấy phân.

Các phương pháp không nuôi cấy

Các phương pháp xét nghiệm không nuôi cấy đang ngày càng phổ biến hơn. Các xét nghiệm khuếch đại axit nucleic (NAAT) có thể là đơn mồi hoặc đa mồi. Cần có sự trao đổi giữa lâm sàng và phòng xét nghiệm vi sinh về những loại tác nhân mà các kit xét nghiệm có thể phát hiện được.

Các phương pháp không nuôi cấy có thể cho kết quả sau 1–5 giờ, nhanh hơn so với 24– 96 giờ của phương pháp nuôi cấy. Các xét nghiệm này có độ nhạy cao hơn so với nuôi cấy, có thể phát hiện cùng lúc nhiều tác nhân, kể cả những tác nhân không nuôi cấy được.

Các phương pháp không nuôi cấy không nên sử dụng để theo dõi điều trị vì phát hiện cả vi sinh vật còn sống và đã chết.

Clostridium botulinum:

Botulism là tình trạng nhiễm độc do ngoại độc tố botulinum của Clostridium botulinum. Chẩn đoán thường không dựa vào kết quả vi sinh mà dựa vào chẩn đoán lâm sàng. Chẩn đoán vi sinh được xác định khi phát hiện độc tố botulinum trong huyết thanh (ở bệnh nhân nhiễm khuẩn từ vết thương, sơ sinh, nhiễm khuẩn từ thức ăn), phân (ở sơ sinh và nhiễm khuẩn từ thức ăn), và dịch dạ dày/chất nôn (ở bệnh nhân nhiễm khuẩn từ thức ăn). Phát hiện độc tố và nuôi cấy Clostridium botulinum được thực hiện ở các phòng xét nghiệm đặc biệt, chuyên sâu.

Clostridium difficile:

Có nhiều phương pháp xét nghiệm để chẩn đoán nhiễm trùng do Clostridium difficile. Cấy phân tìm Clostridium difficile sinh độc tố có độ nhạy và độ đặc hiệu cao nhất trong các xét nghiệm phát hiện C. difficile, nhưng Chỉ Xác định chủng sinh độc tố thì không đặc hiệu cho tình trạng nhiễm trùng, vì tốn nhiều thời gian và công sức nên phương pháp này không được thực hiện thường quy tại các phòng xét nghiệm. So với nuôi cấy tìm chủng sinh độc tố, thử nghiệm gây độc tế bào có độ nhạy 85%-90%, cần 24-48 giờ và nhiều công thực hiện nên cũng ít được thực hiện. Phát hiện độc tố bằng xét nghiệm miễn dịch gắn men (EIA) hoặc sắc ký miễn dịch được sử dụng rộng rãi trong thực hành lâm sàng, có độ nhạy 70%-85% nhưng thời gian cho kết quả nhanh hơn nhiều, dưới 2 giờ.

Xét nghiệm phát hiện cả độc tố A và độc tố B giúp tăng độ nhạy.

Xét nghiệm kháng nguyên glutamate dehydrogenase (GDH) nhạy nhưng độ đặc hiệu kém.

Khuếch đại axit nucleic để phát hiện C. difficile có độ nhạy 93% -100%.

Để giảm thời gian và chi phí, tăng độ chính xác cho chẩn đoán bệnh liên quan đến C. difficile, một số phòng xét nghiệm sử dụng quy trình với GDH là test sàng lọc nhanh, kết hợp với các phương pháp khác để khẳng định.

Ở trẻ em, có tình trạng người lành mang mầm bệnh với C. difficile, vì vậy xét nghiệm thường quy không cần thực hiện ở trẻ em <2 tuổi, đặc biệt là trẻ <1 tuổi. Với trẻ <2 tuổi, nên tìm các nguyên nhân khác trước, chỉ tìm C. difficile khi không tìm được các nguyên nhân khác và các triệu chứng nặng hoặc biểu hiện lâm sàng phù hợp với nhiễm C. difficile.

Ký sinh trùng

Số lượng mẫu bệnh phẩm để khảo sát, chẩn đoán nhiễm/ bệnh do ký sinh trùng vẫn còn nhiều ý kiến khác nhau vì tùy thuộc vào tác nhân ký sinh trùng hay đơn bào gây bệnh và loại bệnh phẩm, giai đoạn tiến triển của bệnh và mục đích thực hiện. Các quy trình soi bệnh phẩm tươi truyền thống khuyến cáo soi 3 mẫu trong khoảng thời gian 7-10 ngày để khảo sát trứng, ấu trùng và ký sinh trùng non và trưởng thành. Hiện nay, để tiết kiệm chi phí, mẫu thứ hai được gửi kiểm tra khi mẫu thứ nhất âm tính và bệnh nhân còn triệu chứng, mẫu thứ 3 được gửi nếu vẫn âm tính và bệnh nhân còn triệu chứng.

Xét nghiệm huyết thanh miễn dịch hoặc phản ứng khuếch đại acid nucleic (NAAT) có thể áp dụng cho một số loại ký sinh trùng ở người, nhất là các bệnh do “ấu trùng ngõ cụt ký sinh” truyền từ động vật sang người thường gặp nhất ở những khu vực địa lý có lưu hành bệnh, quần thể nguy cơ và các bác sĩ lâm sàng yêu cầu cũng có thể được sử dụng như một bước sàng lọc trên các bệnh nhân có dấu chứng chỉ điểm và bệnh nhân có các yếu tố nguy cơ cần phải kiểm tra trứng và ký sinh trùng (ova and parasite testing-OPT) đầy đủ. Việc xét nghiệm có thể làm nhiều mẫu ở những thời điểm khác nhau, nhưng có những tác nhân chỉ làm một lần như huyết thanh miễn dịch cho Giardia spp.

Lợi điểm của các xét nghiệm miễn dịch hoặc sinh học phân tử là có thể phân biệt rõ ràng loài ký sinh trùng trong một số trường hợp mà phương pháp hình thái khó phân biệt rõ ràng, ví dụ trong xét nghiệm soi bệnh phẩm tươi thường quy không thể phân biệt Entamoeba histolytica gây bệnh với Entamoeba dispar bằng hình thái học, nên phòng xét nghiệm sẽ báo cáo kết quả E. histolytica/ dispar, khi đó dùng xét nghiệm miễn dịch hoặc khuếch đại acid nucleic để phân biệt 2 loài này là tăng độ chính xác.

Điểu kiện bảo quản mẫu nên được trao đổi giữa nhà lâm sàng và quy định phòng xét nghiệm, vì điều kiện này sẽ khác nhau tùy theo từng xét nghiệm thực hiện.

Virus

Tiêu chảy do virus thường có thời gian bệnh ngắn và tự giới hạn.

Có thể dùng xét nghiệm khuếch đại acid nucleic để chẩn đoán virus gây tiêu chảy, nhưng không cần thực hiện thường quy, ngoại trừ ở những người bệnh suy giảm miễn dịch, hoặc khi cần để kiểm soát nhiễm trùng, điều tra dịch tễ.

Ở người bệnh suy giảm miễn dịch, xem xét chỉ định tìm CMV bằng phương pháp khuếch đại acid nucleic định lượng từ mẫu huyết tương, khi kết quả âm tính cũng không được loại trừ và có thể chỉ định xét nghiệm lại.

1.4 Viêm trực tràng

Viêm trực tràng thường do các tác nhân lây truyền qua đường tình dục, hậu quả của tiếp xúc hậu môn - sinh dục, áp xe hoặc nhiễm trùng vết thương quanh trực tràng cũng có thể biểu hiện các triệu chứng tương tự. Một mẫu bệnh phẩm thường đã đủ để chẩn đoán.

2 Xét nghiệm vi sinh lâm sàng

TTChẩn đoán nghi ngờ/Hội chứng, triệu chứngTác nhânXét nghiệmBệnh phẩmThu thập, đóng gói, bảo quản và vận chuyển
1Viêm thực quảnCandida spp.Soi tìm nấm bằng calcofluor-KOH
Cấy nấm
Kháng nấm đồ nếu cấy nấm dương tính trong các trường hợp phức tạp, kháng trị
Mẫu dịch rửa thực quản
Mẫu sinh thiết thực quản
Lọ vô trùng, nhiệt độ phòng, 2 giờ
Khảo sát mô bệnh họcMẫu sinh thiết thực quảnLọ có formalin, nhiệt độ phòng, 2 giờ - 14 ngày
Virus Herpes simplex (HSV)Cấy HSV
Nhuộm huỳnh quang trực tiếp
Mẫu dịch rửa thực quản
Mẫu sinh thiết thực quản
Lọ có môi trường vận chuyển virus, giữ lạnh, gửi mẫu ngay
NAATMẫu dịch rửa thực quản
Mẫu sinh thiết thực quản
Lọ kín, nhiệt độ phòng, 2 giờ
Khảo sát mô bệnh họcMẫu sinh thiết thực quảnLọ có formalin, nhiệt độ phòng, 2 giờ - 14 ngày
Cytomegalovirus (CMV)Cấy CMV
Nhuộm huỳnh quang trực tiếp
Mẫu dịch rửa thực quản
Mẫu sinh thiết thực quản
Lọ có môi trường vận chuyển virus, giữ lạnh, gửi mẫu ngay
NAATMẫu dịch rửa thực quản
Mẫu sinh thiết thực quản
Huyết tương
Lọ kín, nhiệt độ phòng, 2 giờ
Huyết tương có EDTA
Nhuộm hóa mô miễn dịchMẫu sinh thiết thực quảnLọ có formalin, nhiệt độ phòng, 2 giờ - 14 ngày
2Viêm dạ dàyHelicobacter pyloriTest kháng nguyên trong phânMẫu phân 
Test hơi thởTest hơi thở
với đồng vị
phóng xạ
Lấy mẫu theo phương pháp riêng
Khảo sát mô bệnh họcMẫu sinh thiết dạ dàyLọ có formalin, nhiệt độ phòng, 2 giờ - 14 ngày
Test urease nhanhMẫu sinh thiết dạ dàyLọ kín, nhiệt độ phòng, 2 giờ
Soi nhuộm Gram
Cấy H. pylori
Kháng sinh đồ H.pylori trong
trường hợp tái phát, kháng trị
Mẫu sinh thiết: 2 mẫu sinh thiết từ hang vị và 2 mẫu sinh thiết từ mặt trước thân vịLọ vô trùng, nhiệt độ phòng, gửi mẫu ngay
3Viêm dạ dày ruột
Tiêu chảy nhiễm trùng và do độc tố
Vi khuẩn   
Clostridium difficileNAAT
Phát hiện kháng nguyên GDH và độc tố
Mẫu phânLọ kín, nhiệt độ phòng, 2 giờ
Salmonella spp.
Shigella spp.
Campylobacter spp.
NAAT
Nuôi cấy
Kháng sinh đồ nếu cấy dương tính
Mẫu phânLọ kín, nhiệt độ phòng, 2 giờ
EHEC (E. coli
O157:H7 và E. col sinh độc tố Shiga khác)
NAAT tìm gen độc tố Shiga
Thử nghiệm miễn dịch tìm độc tố Shiga
Cấy tìm E. coli O157:H7
Mẫu phânLọ kín, nhiệt độ phòng, 2 giờ
Yersinia spp.
Vibrio spp.
Plesiomonas spp.
E. coli (ETEC, EIEC, EPEC, EAEC)
Nuôi cấy bằng phương pháp đặc biệtMẫu phânLọ kín, nhiệt độ phòng, 2 giờ
Bacillus cereus
Clostridium perfringens
Staphylococcus aureus
Phát hiện độc tố bằng quy trình riêngMẫu phânLọ kín, nhiệt độ phòng, 2 giờ
Clostridium botulinumPhát hiện độc tố bằng thực nghiệm trên chuộtMẫu phân, dịch dạ dày, chất nônLọ kín, bảo quản và vận chuyển mẫu ở 4oC, không để mẫu bị đông đá
Ký sinh trùng và đơn bào   
Entamoeba histolytica
Entamoeba dispar
Blastocystis hominis
Dientamoeba fragilis
Balantidium coli
Giardia lamblia
Ascaris
lumbricoides
Strongyloides stercoralis
Trichuris trichiura
Ancylostoma duodenale
Necator americanus
Taenia spp.
Fasciola spp.
Opisthorchis viverrini
Clornorhis sinensis
Soi tìm trứng, ấu trùng và ký sinh trùng non hay trưởng thànhMẫu phânPhân không có chất cố định: <1 giờ, nhiệt độ phòng
Phân có chất cố định (5-10% formalin, PVA, SAF hoặc môi trường thương mại): 2-24 giờ
E. histolyticaXét nghiệm miễn dịch đặc hiệu E. histolyticaMẫu phânPhân không có chất cố định
NAAT

Môi trường vận chuyển Cary-Blair, nhiệt độ phòng, 24 giờ

Giardia lamblia
Cryptosporidium spp.
Miễn dịch gắn menMẫu phânPhân có chất cố định, 2-24 giờ
Miễn dịch huỳnh quangPhân có chất cố định, 2-24 giờ
NAAT

Môi trường vận chuyển Cary-Blair, nhiệt độ phòng, 24 giờ

Khảo sát mô học và xác nhận bằng kính hiển vi điện tửLọ có formalin, nhiệt độ phòng, 2 giờ - 14 ngày
Coccidia:
Cryptosporidium spp.
Cyclospora spp.
Isospora spp.
Nhuộm kháng acidMẫu phânPhân không có chất cố định: <1 giờ, nhiệt độ phòng
Phân có chất cố định (5-10% formalin, PVA, SAF hoặc môi trường thương mại): 2-24 giờ
Cryptosporidium spp. Cyclospora spp.NAATMẫu phân

Môi trường vận chuyển Cary-Blair, nhiệt độ phòng, 24 giờ

Microsporidia spp.Nhuộm trichromeMẫu phânPhân không có chất cố định: <1 giờ, nhiệt độ phòng
Phân có chất cố định (5-10% formalin, PVA, SAF hoặc môi trường thương
mại): 2-24 giờ
Enterobius
vermicularis
Tìm giun và trứngVùng rìa quanh hậu mônNhiệt độ phòng, 2 giờ
Virus   
Astrovirus
Calicivirus (norovirus,
sapovirus)
Enteric adenovirus
Enterovirus/parech ovirus
Rotavirus
NAATMẫu phânLọ kín, nhiệt độ phòng, 2 giờ
Rotavirus
Enteric adenovirus
Miễn dịch gắn menMẫu phânLọ kín, nhiệt độ phòng, 2 giờ
Enteric adenovirus
Enterovirus/parech ovirus
Nuôi cấy virusMẫu phânLọ có môi trường vận chuyển virus, giữ lạnh, 2 giờ
Cytomegalovirus

Khảo sát mô bệnh học

Sinh thiếtLọ có formalin, nhiệt độ phòng, 2 giờ - 14 ngày
 Nuôi cấy virusLọ vô trùng, nhiệt độ phòng, gửi mẫu ngay
 NAAT xác định tải lượng virusHuyết tươngHuyết tương có EDTA
Nhiệt độ phòng: 2 giờ
2-8oC: 24 giờ
-20oC: giữ được lâu hơn
Calicivirus (norovirus, sapovirus)Điều tra dịch tễMẫu phânLọ kín, nhiệt độ phòng, 2 giờ
4Viêm trực tràngN. gonorrhoeaeNAATMẫu phết trực tràngTrao đổi với phòng xét nghiệm vi sinh để thực hiện theo hướng dẫn của nhà sản xuất
Nuôi cấyMôi trường vận chuyển Amies hoặc Stuart, nhiệt độ phòng, 8 giờ
N. gonorrhoeae
Chlamydia trachomatis
NAATMẫu phết trực tràngTrao đổi với phòng xét nghiệm vi sinh để thực hiện theo hướng dẫn của nhà sản xuất
Chlamydia trachomatisNAAT
Nhuộm miễn dịch huỳnh quang
Mẫu phết trực tràngTrao đổi với phòng xét nghiệm vi sinh để thực hiện theo hướng dẫn của nhà sản xuất
Virus Herpes simplex (HSV)NAAT
Cấy HSV
Mẫu phết trực tràngMôi trường vận chuyển virus nhiệt độ phòng, 2 giờ; giữ lạnh nếu thời gian gửi mẫu cấy trên 2 giờ
Treponema pallidumRPR hoặc VDRL kết hợp với các xét nghiệm đặc hiệu hoặc IgGHuyết thanhỐng lấy huyết thanh, nhiệt độ phòng, 2 giờ

Chú thích: NAAT (nucleic acid amplification test): thử nghiệm khuếch đại acid nucleic
RPR (Rapid Plasma Reagin)
VDRL (Venereal Disease Research Laboratory)


* SĐT của bạn luôn được bảo mật
* Nhập nếu bạn muốn nhận thông báo phẩn hồi email
Gửi câu hỏi
Hủy
    (Quy định duyệt bình luận)
    0/ 5 0
    5
    0%
    4
    0%
    3
    0%
    2
    0%
    1
    0%
    Chia sẻ nhận xét
    Đánh giá và nhận xét
      vui lòng chờ tin đang tải lên

      Vui lòng đợi xử lý......

      0 SẢN PHẨM
      ĐANG MUA
      hotline
      0927.42.6789