1. Trang chủ
  2. Tiêu hóa - Gan Mật Tụy
  3. Ngộ độc rượu: Nguyên nhân, triệu chứng, phác đồ điều trị của Bộ Y Tế

Ngộ độc rượu: Nguyên nhân, triệu chứng, phác đồ điều trị của Bộ Y Tế

Ngộ độc rượu: Nguyên nhân, triệu chứng, phác đồ điều trị của Bộ Y Tế

1 Ngộ độc rượu là gì?

Ngộ độc rượu là tình trạng cơ thể bị tổn thương cấp tính do việc tiêu thụ quá nhiều rượu ethanol hoặc bị phơi nhiễm với các rượu độc như Isopropanol, methanol và etylen glycol (như sử dụng rượu giả). Trong đó, Ethanol và methanol là những loại rượu được sử dụng phổ biến nhất.

Khi nồng độ cồn trong máu tăng cao vượt quá khả năng chuyển hóa của gan, nó có thể gây ảnh hưởng đến hệ thần kinh trung ương, hô hấp, tuần hoàn và các cơ quan khác. Ngộ độc rượu có thể dẫn đến mất ý thức, suy hô hấp, hạ thân nhiệt, hạ đường huyết, hôn mê và thậm chí tử vong nếu không được xử lý kịp thời.

2 Nguyên nhân

Thường do uống rượu, bia không kiểm soát, hậu quả là uống quá nhiều nên gây độc. Một số người do một vài nguyên nhân nào đó mà dùng rượu uống để tự tử. 

Sau khi uống ethanol sẽ gây kích thích thần kinh trung ương, những người say rượu đôi khi không thể kiểm soát được hành vi của mình dẫn đến uống quá nhiều rượu mà bị ngộ độc. 

Đôi khi người bệnh bị ngộ độc do uống các sản phẩm rượu có nguồn gốc không rõ ràng, rượu có chứa nhiều tạp chất, phơi nhiễm với các rượu độc như Isopropanol, methanol và etylen glycol. 

Nguyên nhân ngộ độc rượu methanol thường liên quan đến việc sử dụng rượu giả, rượu lậu, hoặc các dung môi, cồn công nghiệp, cồn sát trùng chứa methanol...

3 Triệu chứng 

Ngộ độc rượu ethanol

Giai đoạn kích thích: 

  • Sảng khoái, hưng phấn thần kinh (vui vẻ, nói nhiều), giảm khả năng tự kiềm chế (mất điều hòa, kích thích, hung hãn).
  • Vận động phối hợp bị rối loạn: đi đứng loạng choạng. Đây thường là những triệu chứng ngộ độc rượu nhẹ

Giai đoạn ức chế: 

  • Tri giác giảm dần, giảm khả năng tập trung, lú lẫn. 
  • Phản xạ gân xương giảm, trương lực cơ giảm. Giãn mạch ngoại vi.

Giai đoạn hôn mê: 

  • Hôn mê, thở yếu hoặc ngừng thở dẫn đến suy hô hấp, viêm phổi sặc. Giãn mạch, tụt huyết áp, rối loạn nhịp tim, trụy mạch. 
  • Hạ thân nhiệt. Hạ đường huyết. 
  • Co giật, tiêu cơ vân, rối loạn điện giải, toan chuyển hóa. 
Ngộ độc rượu methanolCác triệu chứng nhiễm độc thường xuất hiện trong vòng 30 phút sau uống nhưng có thể muộn hơn, tuỳ thuộc vào số lượng và bệnh nhân có uống ethanol hay không (nếu có triệu chứng xuất hiện chậm hơn).
Thường có hai giai đoạn, giai đoạn kín đáo (vài giờ đến 30 giờ đầu) và giai đoạn ngộ độc rõ tiếp theo sau. Vì triệu chứng lúc đầu thường kín đáo và nhẹ (ức chế nhẹ thần kinh, an thần, vô cảm) nên thường bị bỏ qua hoặc trẻ nhỏ không được phát hiện. 

Biểu hiện thường gặp là:

  • Thần kinh: methanol là chất ức chế thần kinh trung ương, tương tự ngộ độc ethanol nhưng ở mức độ nhẹ hơn, gây an thần và vô cảm. Bệnh nhân khi đến viện thường còn tỉnh táo nhưng rất đau đầu, chóng mặt, sau đó có thể gặp các triệu chứng: quên, bồn chồn, hưng cảm, ngủ lịm, lẫn lộn, hôn mê, co giật. Khi ngộ độc nặng có thể có xuất huyết hoặc nhồi máu nhân bèo, tụt não.
  • Mắt: Lúc đầu nhìn bình thường, sau đó 12 -24 giờ nhìn mờ, nhìn đôi, cảm giác như có mây che trước mắt, sợ ánh sáng, ám điểm, đau mắt, song thị, ám điểm trung tâm, thu hẹp thị trường, giảm hoặc mất thị lực, ảo thị (ánh sáng chói, các chấm nhảy múa, nhìn thấy đường hầm...). Đồng tử phản ứng kém với ánh sáng hoặc giãn cố định là dấu hiệu của ngộ độc nặng và tiên lượng xấu. Soi đáy mắt thấy gai thị xung huyết, sau đó phù võng mạc lan rộng dọc theo các mạch máu đến trung tâm đáy mắt, các mạch máu cương tụ, phù gai thị, xuất huyết võng mạc. Dấu hiệu thấy khi soi đáy mắt không tương quan với dấu hiệu nhìn của bệnh nhân nhưng thực sự tương quan với mức độ nặng của ngộ độc.
  • Các di chứng thần kinh: rối loạn ý thức, hôn mê, hội chứng parkinson, thiết hụt nhận thức, viêm tuỷ cắt ngang, bệnh lý đa dây thần kinh, teo đĩa thị giác, giả liệt vận nhãn.
  • Tim mạch: giãn mạch, tụt huyết áp và suy tim.
  • Hô hấp: thở yếu, ngừng thở; thở nhanh, sâu nếu có nhiễm toan chuyển hóa.
  • Tiêu hoá: viêm dạ dày xuất huyết, viêm tuỵ cấp biểu hiện đau thượng vị, nôn, ỉa chảy. Ngộ độc trung bình hoặc nặng có thể thay đổi chức năng gan.
  • Thận: suy thận cấp, biểu hiện đái ít, vô niệu, nước tiểu đỏ hoặc sẫm màu nếu có tiêu cơ vân.
  • Có thể đau lưng, thân mình, cứng gáy (giống xuất huyết màng não), cứng cơ, da có thể lạnh, vã mồ hôi.
Ngộ độc rượu Isopropanol

Ngộ độc rượu Isopropanol thường dẫn đến tình trạng say nhanh chóng, dẫn đến viêm dạ dày xuất huyết. Cụ thể như sau: 

  • Triệu chứng ban đầu: Say nhanh (như rượu), đau bụng, buồn nôn, nôn, có thể nôn ra máu, viêm dạ dày xuất huyết.
  • Thần kinh trung ương: Chóng mặt, nhức đầu, thay đổi ý thức (lú lẫn, hôn mê), mất phản xạ gân xương và giác mạc, phản xạ gan bàn chân kiểu duỗi.
  • Toàn thân: Hạ huyết áp, hạ thân nhiệt, trong trường hợp nặng có thể ngừng tim – thở (tử vong lên đến 45%).
  • Khám mắt: Đồng tử co nhỏ thường gặp nhất.
  • Phản xạ: Có thể bị mất phản xạ gân sâu và giác mạc, và có thể bị phản ứng duỗi khi đo phản xạ gan bàn chân.

So với ethanol: gây say mạnh hơn ethanol do dễ xâm nhập hệ thần kinh trung ương hơn.

Ngộ độc rượu ethylene glycol

Ngộ độc ethylene glycol tiến triển theo thời gian. Giai đoạn đầu (0–12h), bệnh nhân có biểu hiện say rượu, ức chế thần kinh trung ương, với khoảng trống thẩm thấu tăng nhưng anion gap bình thường. Khi ethylene glycol chuyển hóa thành các chất độc (đặc biệt là axit glycolic), anion gap tăng, gây toan chuyển hóa nặng, thở nhanh, mệt mỏi, nhịp tim nhanh.

Sau 12h, suy thận cấp có thể xuất hiện do tinh thể Canxi oxalat lắng đọng ở ống thận. Hạ canxi máu có thể dẫn đến co giật, kéo dài QT, loạn nhịp. Nếu không điều trị kịp, bệnh diễn tiến sang suy đa cơ quan, phù não, hôn mê hoặc tử vong.

Triệu chứng ngộ độc rượu

4 Phác đồ điều trị ngộ độc rượu Bộ Y tế

4.1 Ngộ độc ethanol Bộ Y Tế

Chẩn đoán
Lâm sàng Ngộ độc rượu cấp gây ra nhiều rối loạn tâm thần và thực thể. Trên lâm sàng thường có các triệu chứng qua các giai đoạn và tổn thương ở nhiều cơ quan khác nhau. Xem đầy đủ tại phần triệu chứng.
Cận lâm sàng

Xét nghiệm cần thiết để chẩn đoán, theo dõi ngộ độc rượu ethanol:

+ Định lượng nồng độ ethanol (khuyến cáo nên làm thêm methanol trong máu, do thường có ngộ độc phối hợp)

+ Áp lực thẩm thấu máu: đo trực tiếp bằng máy đo.

+ Khoảng trống ALTT = áp lực thẩm thấu (ALTT) đo được – ALTT ước tính (ALTT máu ước tính = Na x 2 + Ure (mmol/L) + Glucose (mmol/L).

+ Khoảng trống ALTT tăng nếu >10 mOsm/kg, ở đây là do rượu gây nên, tuy nhiên không cho biết cụ thể là do methanol, ethanol hay glycol.

+ Ước tính nồng độ rượu thông qua khoảng trống áp lực thẩm thấu (Nồng độ rượu ước tính = 4,6 x khoảng trống áp lực thẩm thấu (mg/dL), chỉ có thể áp dụng được khi trong máu chỉ có ethanol đơn thuần.

Kết hợp khoảng trống thẩm thấu và khí máu trong chẩn đoán và theo dõi: trong ngộ độc ethanol đơn thuần thì khoảng trống thẩm thấu giảm dần trở về 0 và đồng thời khí máu không có nhiễm toan chuyển hóa (nếu có thường là nhẹ, do nhiễm toan xe tôn hoặc toan lactic).

Xét nghiệm cơ bản: khí máu, công thức máu, urê, đường, creatinin, điện giải, AST, ALT, CPK, điện tim, tổng phân tích nước tiểu giúp đánh giá tình trạng các cơ quan và tiên lượng tình trạng ngộ độc.

Các xét nghiệm khác để tìm tổn thương cơ quan khác hoặc biến chứng: xquang phổi, CT-scanner sọ não, siêu âm bụng, nội soi tiêu hóa…

Chẩn đoán xác địnhDựa vào hỏi bệnh có uống rượu, các biểu hiện lâm sàng và xét nghiệm như đã nói trên.
Chẩn đoán phân biệt

+ Ngộ độc methanol: Toan chuyển hóa thực sự thường do chất chuyển hóa format gây nên; khoảng trống ALTT lúc đầu tăng, khí máu bình thường, sau đó giảm dần nhưng đồng thời toan chuyển hóa xuất hiện và tăng dần, kết thúc là tử vong hoặc di chứng hoặc hồi phục nếu điều trị đúng và kịp thời. Định lượng có methanol trong máu.

+ Hôn mê do đái tháo đường: Tiền sử, hôn mê do tăng ALTT kèm tăng đường huyết; hôn mê hạ đường huyết hoặc do nhiễm toan.

+ Hôn mê do ngộ độc thuốc an thần, gây ngủ: tiền sử dùng thuốc, hôn mê sâu yên tĩnh, xét nghiệm tìm thấy độc chất trong dịch dạ dày, nước tiểu.

+ Rối loạn ý thức do các nguyên nhân khác nhau: nhiễm trùng thần kinh trung ương, xuất huyết nội sọ…

Điều trị 
Nguyên tắcỔn định bệnh nhân và điều trị các triệu chứng, biến chứng.
Điều trị cụ thể
  • Ngộ độc mức độ nhẹ:

+ Nghỉ ngơi yên tĩnh.

+ Truyền dịch, truyền glucose và vitamin nhóm B.

  • Ngộ độc mức độ nặng:

+ Hôn mê sâu, co giật, ứ đọng đờm rãi, tụt lưỡi, suy hô hấp, thở yếu, ngừng thở: nằm nghiêng, đặt canun miệng, hút đờm rãi, thở ôxy, đặt nội khí quản, thở máy với chế độ tăng thông khí (tùy theo mức độ).

+ Tụt huyết áp: truyền dịch, thuốc vận mạch nếu cần.

+ Dinh dưỡng: Truyền glucose 10-20% nếu hạ đường huyết, (truyền glucose ưu trương để bổ sung năng lượng), có thể bolus ngay 25-50 g đường 50-100 mL loại glucose 50% nếu hạ đường huyết ban đầu.

+ Vitamin B1 tiêm bắp 100-300mg (người lớn) hoặc 50mg (trẻ em), trước khi truyền glucose.

+ Nôn nhiều: tiêm thuốc chống nôn, uống thuốc bọc niêm mạc dạ dày, tiêm thuốc giảm tiết dịch vị, bù nước điện giải bằng truyền tĩnh mạch.

+ Tiêu cơ vân: truyền dịch theo CVP, cân bằng điện giải, đảm bảo nước tiểu 150 – 200 mL/giờ.

+ Hạ thân nhiệt: ủ ấm.

+ Lưu ý phát hiện và xử trí chấn thương và biến chứng khác.

  • Tẩy độc và tăng thải trừ chất độc:

+ Đặt sonde dạ dày và hút dịch nếu bệnh nhân đến trong vòng 1 giờ và bệnh nhân nôn ít. Bệnh nhân đến muộn hơn nhưng uống số lượng lớn vẫn có thể cân nhắc hút.

+ Tăng thải trừ: trường hợp nặng thở máy thải trừ nhanh ethanol, thận nhân tạo có tác dụng nhưng không cần thiết; có thể cân nhắc chỉ định trong các trường hợp: suy thận, tiêu cơ vân, toan chuyển hóa, rối loạn điện giải nặng.

Chẩn đoán và điều trị ngộ độc rượu

4.2 Ngộ độc methanol

Chẩn đoán
Lâm sàngXem đầy đủ tại phần triệu chứng.
Cận lâm sàng
  • Xét nghiệm để chẩn đoán, theo dõi ngộ độc:

+ Định lượng nồng độ methanol máu (> 20mg/dL), định lượng nồng độ ethanol máu: làm ít nhất 2 lần/ngày, xét nghiệm lúc vào viện, trước và sau lọc máu, khi kết thúc điều trị.

+ Áp lực thẩm thấu máu, phải luôn kết hợp xét nghiệm ure, glucose, và điện giải máu để tính khoảng trống ALTT máu, khí máu động mạch có lactate, tính khoảng trống anion nếu có toan chuyển hóa: tốt nhất làm 4 giờ/lần.

+ Khoảng trống ALTT lúc đầu tăng, khí máu bình thường, sau đó ALTT giảm dần nhưng đồng thời toan chuyển hóa xuất hiện và khoảng trống anion tăng dần, kết thúc là tử vong hoặc di chứng hoặc hồi phục (nếu điều trị kịp thời và đúng). Thường bệnh nhân đến viện muộn khi các biểu hiện ngộ độc methanol đã rõ với các biểu hiện nhiễm toan chuyển hóa, tăng khoảng trống anion rõ, khoảng trống ALTT còn tăng, tụt huyết áp, mờ mắt hoặc đã có hôn mê.

  • Xét nghiệm cơ bản: khí máu, công thức máu, urê, đường, creatinin, điện giải, AST, ALT, CPK, điện tim, tổng phân tích nước tiểu.
  • Các xét nghiệm khác để tìm tổn thương cơ quan khác hoặc biến chứng: x-quang phổi, chụp cắt lớp sọ não, chụp cộng hưởng từ sọ não, siêu âm bụng, soi đáy mắt…
Chẩn đoán xác định
  • Nguồn gốc: thường do uống rượu lậu, cồn công nghiệp, cồn tẩy sơn, véc ni, lau chùi hoặc cho các mục đích khác không phải để uống.
  • Lúc đầu biểu hiện giống ngộ độc ethanol, sau đó khoảng 18-24 giờ sau hoặc lâu hơn biểu hiện:

+ Thở nhanh, sâu.

+ Mắt: rối loạn về nhìn, đồng tử giãn. Soi đáy mắt có thể thấy phù gai thị, xuất tiết võng mạc, không giải thích được bằng lý do khác.

+ Khoảng trống ALTT tăng lúc đầu sau đó giảm dần, đồng thời nhiễm toan chuyển hóa xuất hiện, khoảng trống anion tăng và nặng dần. Toan chuyển hóa nhưng lactate và xêtôn thấp, không giải thích được bằng lý do khác.

+ Có người khác cùng uống rượu với bệnh nhân và được chẩn đoán là ngộ độc methanol.

  • Nồng độ methanol máu >20mg/dL.
  • Kinh nghiệm tại Trung tâm chống độc bệnh viện Bạch Mai, khi không có các xét nghiệm thì chẩn đoán dựa vào 2 trong 3 tiêu chuẩn sau:

+ Người nghiện rượu, uống rượu hàng ngày nhưng phải nhập viện vì say rượu.

+ Có biểu hiện nhiễm toan chuyển hóa trên lâm sàng: thở nhanh, sâu.

+ Có mờ mắt

Chẩn đoán phân biệt

Ngộ độc ethanol: Nhiễm toan chuyển hóa do ngộ độc ethanol đơn thuần thường nhẹ và do toan lactic, toan xê tôn nhẹ. Khoảng trống ALTT tăng, sau đó giảm dần trở về bình thường, không có nhiễm toan phối hợp và bệnh nhân hồi phục nếu không có chấn thương, biến chứng khác. Định lượng chỉ có ethanol trong máu.

Hôn mê do đái tháo đường: Tiền sử, hôn mê do tăng ALTT kèm tăng đường huyết; hôn mê hạ đường huyết.

Hôn mê do ngộ độc thuốc an thần, gây ngủ: tiền sử dùng thuốc, hôn mê sâu yên tĩnh, xét nghiệm tìm thấy độc chất trong dịch dạ dày, nước tiểu..

Điều trị
Nguyên tắc

Đảm bảo các nguyên tắc ổn định các tình trạng cấp cứu của bệnh nhân.

Sử dụng chống giải độc đặc hiệu, chỉ định lọc máu sớm nếu có bằng chứng rõ ràng. Sử dụng kết hợp diễn biến của khoảng trống ALTT và toan chuyển hóa, khoảng trống anion để định hướng nhanh chẩn đoán và xử trí. Xét nghiệm nồng độ methanol và ethanol cho cơ sở chắc chắn.

Điều trị triệu chứng và các biến chứng, điều trị hỗ trợ.

Điều trị cụ thể 
Các biện pháp điều trị cơ bản

+ Hôn mê sâu, co giật, ứ đọng đờm rãi, tụt lưỡi, suy hô hấp, thở yếu, ngừng thở: nằm nghiêng, đặt canun miệng, hút đờm rãi, thở ôxy, đặt nội khí quản, thở máy với chế độ tăng thông khí (tùy theo mức độ).

+ Tụt huyết áp: truyền dịch, thuốc vận mạch nếu cần.

+ Dinh dưỡng: Truyền glucose 10-20% nếu hạ đường huyết, (truyền glucose ưu trương để bổ sung năng lượng), có thể bolus ngay 25-50 g đường 50- 100 mL loại glucose 50% nếu hạ đường huyết ban đầu.

+ Vitamin B1 tiêm bắp 100-300mg (người lớn) hoặc 50mg (trẻ em), trước khi truyền glucose.

+ Nôn nhiều: tiêm thuốc chống nôn, uống thuốc bọc niêm mạc dạ dày, tiêm thuốc giảm tiết dịch vị, bù nước điện giải bằng truyền tĩnh mạch.

+ Tiêu cơ vân: truyền dịch theo CVP, cân bằng điện giải, đảm bảo nước tiểu 150 – 200 mL/giờ.

+ Hạ thân nhiệt: ủ ấm.

+ Lưu ý phát hiện và xử trí chấn thương và biến chứng khác.

Điều trị tẩy độc và tăng thải trừ chất độc

+ Đặt sonde dạ dày và hút dịch nếu bệnh nhân đến trong vòng 1 giờ và bệnh nhân nôn ít. Bệnh nhân đến muộn hơn nhưng uống số lượng lớn vẫn có thể cân nhắc hút.

Tăng thải trừ chất độc:

+ Đảm bảo lưu lượng nước tiểu: đảm bảo huyết áp và bệnh nhân không thiếu dịch, tăng lưu lượng nước tiểu, tiêm tĩnh mạch, người lớn tổng liều có thể tới 1 g/ngày, liều trẻ em 0,5-1,5mg/kg/ngày.

+ Lọc máu cơ thể: có tính quyết định

(1) Chỉ định: bệnh nhân được chẩn đoán ngộ độc methanol có:

+ Nồng độ methanol máu > 50mg/dL hoặc khoảng trống ALTT > 10mOsm/kg.

+ Toan chuyển hóa rõ bất kể nồng độ methanol.

+ Bệnh nhân có rối loạn về nhìn.

+ Suy thận không đáp ứng với điều trị thường quy.

+ Ngộ độc methanol ở người nghiện rượu bất kể nồng độ methanol máu

(2) Phương thức lọc:

+ Lọc máu thẩm tách (thận nhân tạo): cho bệnh nhân huyết động ổn định (huyết áp bình thường, không bị suy tim nặng). Có thể có hiện tượng tái phân bố methanol từ các tổ chức trở lại máu, do vậy cần theo dõi khoảng trống ALTT, khí máu, nồng độ methanol ngay sau lọc để xét chỉ định lọc tiếp.

+ Lọc máu liên tục: áp dụng cho bệnh nhân huyết động không ổn định, lọc liên tục tránh được hiện tượng tái phân bố methanol tới khi methanol âm tính và khí máu bình thường.

+ Lọc màng bụng: áp dụng cho cơ sở không có các phương tiện lọc máu trên.

Thuốc giải độc đặc hiệu

* Ethanol và fomepizole (4-methylpyrazole): ngăn cản việc methanol chuyển hóa thành các chất độc (axit formic và format), methanol tự do sẽ được đào thải khỏi cơ thể qua thận hoặc lọc máu. Khi ngừng các thuốc này hoặc dùng không đủ và bệnh nhân không được lọc máu, methanol tiếp tục được chuyển hóa và gây độc.

Chỉ định:

(1) Bệnh sử có uống methanol, và có khoảng trống ALTT >10 mOsm/kg khi chưa có kết quả xét nghiệm nồng độ.

(2) Nồng độ methanol > 20mg/dL.

(3) Bệnh sử nghi ngờ ngộ độc methanol và có ít nhất 2 trong các tiêu chuẩn sau: pH <7,3; HCO3<20mmHg; khoảng trống ALTT >10mOsm/kg.

(4) Nhiễm toan chuyển hóa không giải thích được nguyên nhân và có khoảng trống ALTT >10mOsm/kg. 

Ethanol hoặc fomedizole nên được dùng ở các bệnh nhân sẽ và đang được lọc máu liên tục hoặc trong thời gian chờ đợi lọc máu thẩm tách để ngăn chặn quá trình chuyển hóa gây độc tiếp diễn của methanol trong khi chưa được loại bỏ khỏi cơ thể.

Thuốc dùng:

(1) Ethanol hiệu quả, rẻ tiền nhưng có một số tác dụng phụ (tác dụng trên thần kinh trung ương, hạ đường huyết, rối loạn nước điện giải. Chế phẩm ethanol tĩnh mạch dễ dùng cho bệnh nhân hơn, dễ theo dõi và điều chỉnh liều hơn ethanol đường uống.

(2) Fomepizole hiệu quả, dễ dùng và theo dõi nhưng rất đắt tiền.

Cách dùng ethanol đường uống:

+ Loại ethanol dùng: loại rượu uống, sản phẩm đảm bảo an toàn và có ghi rõ độ cồn (%).

+ Cách pha: pha thành rượu nồng độ 20% (1ml chứa 0,16 gram ethanol).

+ Liều ban đầu: 800 mg/kg (4ml/kg), uống (có thể pha thêm đường hoặc nước quả) hoặc nhỏ giọt qua sonde dạ dày.

+ Liều duy trì: Người không nghiện rượu: 80 - 130 mg/kg/giờ (0,4 đến 0,7ml/kg/giờ), ở người nghiện rượu: 150 mg/kg/giờ (0,8 mL/kg/giờ), uống hoặc qua sonde dạ dày.

+ Liều dùng duy trì trong và sau khi lọc máu: 250 đến 350 mg/kg/giờ (1,3 đến 1,8 mL/kg/giờ), uống hoặc qua sonde dạ dày.

Theo dõi:

+ Nồng độ ethanol máu (nếu có điều kiện), duy trì 100-150mg/dL.

+ Theo dõi tri giác, nôn, uống thuốc, tình trạng hô hấp, mạch, huyết áp, đường máu, điện giải máu. Xử trí tai biến và cần đảm bảo bệnh nhân được cung cấp đủ glucose, đặc biệt trẻ em.

+ Ngừng ethanol khi đạt các tiêu chuẩn sau:

* Khoảng trống thẩm thấu máu về bình thường hoặc nồng độ methanol máu <10m/dL.

* Tình trạng nhiễm toan chuyển hóa như mô tả trên và lâm sàng (đặc biệt thần kinh trung ương) đã cải thiện.

Thuốc hỗ trợ

+ Axit folic hoặc leucovorin, thúc đẩy quá trình giải độc của cơ thể (chuyển hóa acid formic và format), 1-2mg/kg/lần, dùng 4-6 giờ/lần, ở bệnh nhân lọc máu dùng thêm 1 liều trước và 1 liều khi kết thúc lọc máu.

+ Natribicarbonate: cho khi nhiễm toan chuyển hóa, liều 1-2mEq/kg cho cả trẻ em và người lớn, điều chỉnh để pH >7,25.

5 Phòng bệnh

Ngộ độc ethanol:

  • Không nên uống rượu nếu bạn không kiểm soát được lượng uống.
  • Trẻ em, vị thành niên và phụ nữ mang thai hoặc cho con bú tuyệt đối không nên uống rượu.
  • Người đang dùng thuốc, đang bị bệnh hoặc vừa mới cai rượu nên hỏi ý kiến bác sĩ trước khi uống.
  • Tránh uống rượu nếu bạn phải lái xe, vận hành máy móc hoặc thực hiện công việc nguy hiểm.
  • Chỉ nên uống vào thời điểm phù hợp, ví dụ sau giờ làm việc và khi có thể nghỉ ngơi.
  • Uống với lượng vừa phải, không vượt quá khả năng chịu đựng của cơ thể.
  • Nam giới trưởng thành Việt Nam không nên uống quá 50ml rượu 40 độ hoặc 400ml bia 5 độ mỗi lần.
  • Giữ ấm cơ thể khi uống rượu, đặc biệt trong thời tiết lạnh để tránh hạ thân nhiệt.
  • Không làm các công việc có nguy cơ tai nạn sau khi uống rượu.
  • Chọn rượu, bia có nguồn gốc rõ ràng, đảm bảo an toàn vệ sinh thực phẩm.
  • Nên ăn đầy đủ trước, trong và sau khi uống để giảm hấp thu rượu vào máu.

Ngộ độc rượu khác: 

  • Hạn chế uống rượu, chỉ uống các loại rượu thực phẩm có nguồn gốc rõ ràng, quản lý các hóa chất, cồn công nghiệp,… 
  • Kiểm soát và ngăn chặn nạn rượu giả.

6 Cách giải ngộ độc rượu nhanh nhất

Không có cách “giải rượu” nhanh nhất tuyệt đối, nhưng có một số biện pháp hỗ trợ giúp giảm nhẹ triệu chứng sau khi uống rượu quá mức. Người bị ngộ độc nhẹ có thể được hỗ trợ bằng cách uống nhiều nước, nghỉ ngơi, ăn nhẹ để giúp cơ thể đào thải rượu. Một số loại trà như trà Gừng, Trà Xanh hoặc nước chanh ấm có thể giúp giảm cảm giác buồn nôn và hỗ trợ gan hoạt động tốt hơn.

Tuy nhiên, nếu có dấu hiệu ngộ độc rượu nghiêm trọng như nôn liên tục, lơ mơ, co giật, thở chậm, hôn mê, da tái hoặc lạnh – cần đưa người bệnh đến cơ sở y tế ngay lập tức. Việc điều trị chuyên sâu tại bệnh viện là cần thiết để tránh biến chứng nguy hiểm, đặc biệt trong trường hợp ngộ độc methanol hoặc ethylene glycol.

7 Kết luận

Ngộ độc ethanol và methanol cũng như các loại rượu khác là tình trạng cấp cứu y khoa nguy hiểm, có thể dẫn đến tổn thương đa cơ quan và tử vong nếu không được xử trí kịp thời. Việc nhận biết sớm triệu chứng và điều trị đúng phác đồ là yếu tố quyết định tiên lượng bệnh nhân. Hy vọng bài viết sẽ giúp ích cho bạn trong việc nhận biết và phòng tránh ngộ độc rượu một cách hiệu quả.

8 Tài liệu tham khảo

1. Bộ Y tế (Năm 2015), Hướng dẫn chẩn đoán và xử trí Ngộ độc (trang 171 - 182) . Bộ Y Tế. 

2. Morteza Bagi HR, Tagizadieh M, Moharamzadeh P, Pouraghaei M, Kahvareh Barhagi A, Shahsavari Nia K (Ngày đăng: Năm 2015). Epidemiology of Alcohol Poisoning and Its Outcome in the North-West of Iran. Pubmed. Truy cập ngày 28 tháng 8 năm 2025.

3. John V. Ashurst; Thomas M. Nappe (Ngày cập nhật: Ngày 13 tháng 3 năm 2023). Isopropanol Toxicity. Pubmed. Truy cập ngày 28 tháng 8 năm 2025.

4. Aruba Iqbal; Jason J. Glagola; Thomas M. Nappe. (Ngày cập nhật: Ngày 26 tháng 93 năm 2022). Ethylene Glycol Toxicity. Pubmed. Truy cập ngày 28 tháng 8 năm 2025.


* SĐT của bạn luôn được bảo mật
* Nhập nếu bạn muốn nhận thông báo phẩn hồi email
Gửi câu hỏi
Hủy
  • 0 Thích

    Dự phòng ngộ độc rượu như nào?


    Thích (0) Trả lời
(Quy định duyệt bình luận)
Ngộ độc rượu: Nguyên nhân, triệu chứng, phác đồ điều trị của Bộ Y Tế 5/ 5 1
5
100%
4
0%
3
0%
2
0%
1
0%
Chia sẻ nhận xét
Đánh giá và nhận xét
  • Ngộ độc rượu: Nguyên nhân, triệu chứng, phác đồ điều trị của Bộ Y Tế
    TO
    Điểm đánh giá: 5/5

    Cảm ơn dược sĩ nhà thuốc đã tư vấn nhiệt tình giúp mình.

    Trả lời Cảm ơn (0)
vui lòng chờ tin đang tải lên

Vui lòng đợi xử lý......

0 SẢN PHẨM
ĐANG MUA
hotline
0927.42.6789