1. Trang chủ
  2. Nhi Khoa
  3. Xét nghiệm liên cầu khuẩn nhóm B từ tuần bao nhiêu khi mang thai, hết mấy tiền

Xét nghiệm liên cầu khuẩn nhóm B từ tuần bao nhiêu khi mang thai, hết mấy tiền

Xét nghiệm liên cầu khuẩn nhóm B từ tuần bao nhiêu khi mang thai, hết mấy tiền

 

1 Đại cương

Liên cầu khuẩn nhóm B (Streptococcus agalactiae) là vi khuẩn gram dương, thường có trong Đường tiêu hóa và sinh dục của con người, ít gặp ở đường hô hấp. Mặc dù không gây hại cho người lớn khỏe mạnh, vi khuẩn này có thể gây nhiễm trùng nghiêm trọng ở một số trẻ sơ sinh (như nhiễm khuẩn huyết, viêm màng não với tỷ lệ tử vong cao) và người lớn.

Khoảng 20-30% người trưởng thành mang vi khuẩn này, thường ở trực tràng hoặc âm đạo mà không có triệu chứng. Ở phụ nữ mang thai, tỷ lệ nhiễm là 10-30%, và tỷ lệ truyền vi khuẩn cho con cao trong khi chuyển dạ. Vì vậy, khi chuyển dạ bắt đầu, mẹ cần được dùng kháng sinh để giảm nguy cơ nhiễm trùng cho trẻ sơ sinh.

2 Nguyên nhân tại sao bị nhiễm liên cầu khuẩn nhóm B

Lên cầu khuẩn nhóm B (GBS) sống tự nhiên trong cơ thể, vẫn chưa rõ con đường lây lan đầy đủ nhưng đây không phải là bệnh lây qua đường tình dục. Một số yếu tố làm tăng nguy cơ nhiễm GBS bao gồm:

  • Chủng tộc (người da đen có nguy cơ cao hơn),
  • Béo phì,
  • Quan hệ tình dục với nhiều người hoặc quan hệ bằng miệng,
  • Quan hệ tình dục thường xuyên,
  • Sử dụng băng vệ sinh,
  • Vệ sinh cá nhân kém (rửa tay không thường xuyên).
Nguyên nhân nhiễm liên cầu khuẩn nhóm B

Lên cầu khuẩn nhóm B (GBS) là nguyên nhân chính gây ra GBS-EOD (bệnh GBS khởi phát sớm) ở trẻ sơ sinh. Sự lây truyền từ mẹ sang con thường xảy ra trong quá trình chuyển dạ hoặc sinh nở khi vi khuẩn GBS từ đường tiêu hóa và đường tiết niệu của mẹ đi lên khoang tử cung, lây nhiễm cho thai nhi thông qua sự xâm chiếm trực tiếp hoặc hít phải dịch ối bị nhiễm bệnh. Sự lây truyền này thường xảy ra trong quá trình chuyển dạ ở trẻ đủ tháng, trong khi trẻ sinh non có thể bị nhiễm trùng sớm hơn, có khả năng gây vỡ màng ối sớm và chuyển dạ sớm.

Bệnh GBS được chẩn đoán trong độ tuổi từ 7 đến 89 ngày tuổi được gọi là bệnh GBS khởi phát muộn và là một biểu hiện hiếm gặp hơn nhiều của nhiễm trùng GBS sơ sinh. Tuy nhiên, không giống như bệnh GBS khởi phát sớm, sự lây truyền được cho là không chỉ xảy ra từ sự xâm nhập của vi khuẩn từ mẹ mà còn từ sự lây truyền của những người chăm sóc khác.

Các yếu tố làm tăng nguy cơ nhiễm GBS ở mẹ và GBS-EOD ở trẻ sơ sinh bao gồm:

  • Tuổi thai <37 tuần
  • Tuổi mẹ trẻ <20 tuổi
  • Trẻ sơ sinh nhẹ cân
  • Vỡ màng ối kéo dài
  • Sốt của mẹ trong quá trình chuyển dạ ≥100,4 °F (38 °C)
  • Chủng tộc da đen hoặc người Mỹ gốc Phi
  • Nhiễm khuẩn GBS âm đạo-trực tràng ở mẹ nặng hoặc vi khuẩn GBS niệu

3 Chẩn đoán

3.1 Dấu hiệu lâm sàng 

3.1.1 Sản phụ

Hầu hết sản phụ thường không có biểu hiện gì khi bị nhiễm GBS. 

Một số trường hợp GBS gây nhiễm khuẩn đường tiết niệu, nhiễm trùng ối, viêm nội mạc tử cung. Vi khuẩn GBS chứa nhiều men Phospholipid A2 để tổng hợp prostaglandin E2 gây sẩy thai, thai lưu, vỡ ối sớm, sinh non,…; gây viêm nhiễm các tổn thương đường sinh dục khi chuyển dạ.

3.1.2 Trẻ sơ sinh

Dấu hiệu lâm sàng nhiễm liên cầu khuẩn nhóm B ở trẻ sơ sinh

3.2 Cận lâm sàng

  • Cấy định danh GBS dịch âm đạo và kháng sinh đồ.
  • PCR dịch âm đạo và hậu môn: Xét nghiệm sinh học phân tử GBS Real Time PCR. Phương pháp này có độ nhạy cao và thời gian trả kết quả nhanh hơn so với phương pháp cấy truyền thống.

4 Tác hại của Liên cầu khuẩn nhóm B đến thai nhi và mẹ

Liên cầu khuẩn nhóm B (GBS) là một tác nhân nhiễm khuẩn phổ biến có thể gây ra nhiều tác hại nghiêm trọng đối với sức khỏe của cả mẹ và thai nhi trong suốt thai kỳ. 

4.1 Tác hại đối với mẹ

Nhiễm GBS ở mẹ có thể gây ra một số biến chứng nghiêm trọng trong thai kỳ, bao gồm:

  • Nhiễm trùng trong tử cung: Liên cầu khuẩn nhóm B có thể xâm nhập vào tử cung, gây ra nhiễm trùng trong tử cung, dẫn đến vỡ màng ối sớm, đe dọa sức khỏe của cả mẹ và thai nhi.
  • Băng huyết sau sinh: Phụ nữ mang thai có nhiễm GBS có thể gặp phải băng huyết sau khi sinh, một tình trạng nguy hiểm nếu không được điều trị kịp thời.
  • Nhiễm trùng hậu sản: Sau sinh, người mẹ có thể bị nhiễm trùng hậu sản do GBS, làm tăng nguy cơ biến chứng nghiêm trọng và làm trì hoãn quá trình phục hồi.
Liên cầu khuẩn nhóm B (GBS) là một tác nhân nhiễm khuẩn phổ biến có thể gây ra nhiều tác hại nghiêm trọng đối với sức khỏe của cả mẹ và thai nhi

4.2 Tác hại đối với thai nhi

  • Liên cầu khuẩn nhóm B có thể gây ra các biến chứng nghiêm trọng đối với thai nhi, đặc biệt là trong quá trình chuyển dạ và sinh nở:
  • Nhiễm trùng sơ sinh: GBS là một trong những nguyên nhân hàng đầu gây nhiễm trùng sơ sinh. Trẻ sơ sinh có thể bị nhiễm khuẩn ngay khi sinh qua đường sinh dục của mẹ, dẫn đến các vấn đề nghiêm trọng như nhiễm trùng huyết, viêm phổi sơ sinh, viêm màng não sơ sinh.
  • Suy thai: Nhiễm trùng GBS có thể làm thai nhi bị thiếu oxy trong quá trình mang thai hoặc trong lúc chuyển dạ, ảnh hưởng đến các vấn đề về phát triển của trẻ sau này hoặc thậm chí gây tử vong.

Ngoài trẻ sơ sinh và phụ nữ mang thai, GBS còn có thể gây nhiễm trùng nặng ở những người có hệ miễn dịch suy yếu, như:

  • Người bị tiểu đường, HIV, bệnh ác tính,
  • Người đã cắt lách hoặc có chức năng lách kém (như người bị bệnh hồng cầu hình liềm).

5 Nhiễm bệnh do liên cầu khuẩn nhóm B có chữa được không?

Nhiễm bệnh do liên cầu khuẩn nhóm B (GBS) hoàn toàn có thể chữa được nếu phát hiện kịp thời và được điều trị đúng cách. Hầu hết các nhiễm trùng liên cầu khuẩn nhóm B ở trẻ sơ sinh và mẹ có thể được phòng ngừa hoặc điều trị hiệu quả bằng kháng sinh.

Đặc biệt, trong trường hợp thai phụ mang liên cầu khuẩn nhóm B, việc sử dụng kháng sinh dự phòng trong quá trình chuyển dạ có thể giúp giảm nguy cơ lây nhiễm cho trẻ sơ sinh. Nếu trẻ sơ sinh bị nhiễm trùng GBS, điều trị bằng kháng sinh kịp thời có thể giúp trẻ hồi phục hoàn toàn.

Tuy nhiên, phòng ngừa luôn là phương pháp tốt nhất, vì vậy việc phát hiện và điều trị sớm có vai trò quan trọng trong việc giảm thiểu các nguy cơ nghiêm trọng từ liên cầu khuẩn nhóm B.

Nhiễm bệnh do liên cầu khuẩn nhóm B hoàn toàn có thể chữa được nếu phát hiện kịp thời và được điều trị đúng cách

6 Phòng ngừa và điều trị

6.1 Xét nghiệm tầm soát

6.1.1 Xét nghiệm tầm soát từ tuần bao nhiêu?

Đối với đơn thai: 36 - 37 tuần 6 ngày.

Đối với đa thai: 32 - 34 tuần.

Các trường hợp đã có chỉ định sử dụng kháng sinh dự phòng (KSDP) như nhiễm trùng tiểu do GBS trong thai kỳ, tiền căn sinh con bị nhiễm GBS giai đoạn sơ sinh: không cần tầm soát GBS.

6.1.2 Phương pháp lấy mẫu xét nghiệm

Ghi tên tuổi sản phụ lên ống (loại xét nghiệm huyết trắng).

Lấy que gòn (không đụng vào trong đầu và thanh que gòn) đưa vào trong âm đạo khoảng 2 cm, xoay 1-2 vòng.

Dùng tiếp que gòn đó đưa vào trong trực tràng khoảng 1 cm (qua cơ vòng hậu môn), xoay 1-2 vòng.

Đưa que gòn vào ống xét nghiệm, đậy kín, kiểm tra tên tuổi sản phụ và gửi ngay đến khoa Xét nghiệm (trong vòng 15 phút). Trường hợp không chuyển mẫu ngay được thì phải lưu trữ mẫu trong tủ lạnh (ngăn mát).

Thao tác lấy mẫu xét nghiệm liên cầu khuẩn nhóm B

6.1.3 Xét nghiệm liên cầu khuẩn nhóm B hết bao nhiêu tiền?

Chi phí xét nghiệm liên cầu khuẩn nhóm B (GBS) có thể dao động tùy vào từng cơ sở y tế và loại hình xét nghiệm thực hiện. Thông thường, chi phí xét nghiệm này nằm trong khoảng 300.000 VNĐ đến 600.000 VNĐ.

Nếu bạn cần làm xét nghiệm này, hãy tham khảo bảng giá chi tiết tại các cơ sở y tế mà bạn định thực hiện, hoặc hỏi trực tiếp bác sĩ sản khoa để biết mức chi phí chính xác hơn. Một số bệnh viện bệnh viện bạn có thể tham khảo như:

  • Hà Nội: Bệnh viện Phụ Sản Trung Ương, Bệnh viện Phụ Sản Hà Nội, Bệnh viện Đa khoa Medlatec.
  • Đà Nẵng: Bệnh viện Phụ Sản Nhi Đà Nẵng, Bệnh viện Đa khoa Đà Nẵng.
  • Thành phố Hồ Chí Minh: Bệnh viện Từ Dũ, Bệnh viện Đại học Y Dược TP.HCM, Bệnh viện Chợ Rẫy.

6.2 Chỉ định dùng kháng sinh dự phòng

Chỉ định dùng KSDP khi chuyển dạKhông chỉ định dùng KSDP khi chuyển dạ
Tiền căn mẹ
Tiền căn sinh con bị bệnh lý do GBS giai đoạn sơ sinhNhiễm GBS ở thai kỳ trước, hiện tại GBS (-)
Thai kỳ hiện tại, có 1 trong các yếu tố:

a) Cấy GBS (+) khi thai ≥ 36 tuần

b) Nhiễm trùng tiểu do GBS trong thai kỳ

a) Cấy GBS (-) khi thai ≥ 36 tuần

b) Mổ lấy thai chủ động trước khi chuyển dạ và ối còn

Khi chuyển dạ, có 1 trong các yếu tố:

a) GBS (+) (phương pháp Real-time PCR)

b) Không rõ tình trạng nhiễm GBS khi chuyển dạ hoặc kết quả xét nghiệm GBS (+) (phương pháp Real-time PCR) và có yếu tố nguy cơ như: tuổi thai < 37 tuần, vỡ ối ≥ 18 giờ, mẹ sốt ≥ 38°C (*)

c) Không rõ tình trạng nhiễm GBS khi có chuyển dạ và mẹ nhiễm GBS ở thai kỳ trước

a) Cấy GBS (-) thai ≥ 36 tuần, bắt các yếu tố nguy cơ.

b) Không rõ tình trạng nhiễm GBS khi có chuyển dạ hoặc kết quả xét nghiệm GBS (+) (phương pháp Real-time PCR) và không có yếu tố nguy cơ như: tuổi thai < 37 tuần, vỡ ối ≥ 18 giờ, mẹ sốt ≥ 38°C.

(*) Lưu ý: Nên ngừng nhiễm trùng ối, cần sử dụng kháng sinh phổ rộng điều trị cả GBS.

6.3 Sử dụng kháng sinh 

Phác đồ điều trị bằng kháng sinh

6.4 Một số tình huống lâm sàng cụ thể

6.4.1 Chuyển dạ sinh non (< 37 tuần)

Phác đồ điều trị trong trường hợp chuyển dạ sinh non (< 37 tuần)

Ối vỡ non ở thai non tháng

Phác đồ điều trị trong trường hợp Ối vỡ non ở thai non tháng

6.4.2 Mổ lấy thai chủ động

Nếu mổ chủ động khi ối chưa vỡ: không cần dùng KSDP GBS.

Nếu sản phụ vào chuyển dạ hoặc ối vỡ non: Cefazolin trước mổ vừa là kháng sinh dự phòng GBS và dự phòng nhiễm trùng sau mổ.

6.4.3 Lưu ý

Trẻ sơ sinh đủ tháng, lâm sàng ổn định và mẹ được điều trị dự phòng GBS ≥ 4 giờ trước sanh: không cần phải theo dõi đặc biệt.

Trẻ sơ sinh có mẹ có chỉ định điều trị dự phòng GBS nhưng không điều trị hoặc sử dụng KSDP không đủ (thời gian sử dụng KSDP đến khi sinh < 4 giờ): cần chuyển khoa Sơ sinh khi co các triệu chứng sau:

  • Có các biểu hiện bất thường: khóc thét dữ dội hoặc li bì
  • Giảm trương lực cơ
  • Bỏ bú
  • Nhiệt độ < 36 độ C hoặc > 38 độ C
  • Thở nhanh
  • Thay đổi bất thường màu da

7 Kết luận

Liên cầu khuẩn nhóm B (GBS) là một loại vi khuẩn có sẵn trong cơ thể người, thường xuất hiện ở khu vực sinh dục và tiêu hóa. Mặc dù hầu hết mọi người đều không có triệu chứng và vi khuẩn này không gây hại cho người khỏe mạnh, nhưng nếu lây nhiễm cho trẻ sơ sinh hoặc phụ nữ mang thai, nó có thể gây ra những biến chứng nghiêm trọng. May mắn là nếu được phát hiện sớm và điều trị đúng cách, nhiễm khuẩn này có thể được kiểm soát dễ dàng. Việc xét nghiệm tầm soát GBS trong thai kỳ là rất quan trọng, giúp giảm nguy cơ nhiễm trùng cho bé. Hy vọng bài viết này đã giúp bạn có thêm thông tin cần thiết để phòng ngừa và điều trị GBS một cách hiệu quả.

8 Tài liệu tham khảo

  1. John A. Morgan; Nowera Zafar; Danielle B. Cooper (Ngày cập nhật: Ngày 11 tháng 8 năm 2024). Group B Streptococcus and Pregnancy. NCBI. Truy cập ngày 24 tháng 9 năm 2025.
  2. Morcos Hanna; Asif Noor. (Ngày cập nhật: Ngày 16 tháng 1 năm 2023). Streptococcus Group B. NCBI. Truy cập ngày 24 tháng 9 năm 2025.
  3. Dai W, Zhang Y, Xu Y, Zhu M, Rong X, Zhong Q (Ngày đăng: Ngày 20 tháng 12 năm 2019). The effect of group B streptococcus on maternal and infants' prognosis in Guizhou, China. NCBI. Truy cập ngày 24 tháng 9 năm 2025.
  4. Royal College of Obstetricians and Gynaecologists (2017), Prevention of early-onset neonatal group B streptococcal disease, Green–top Guideline No. 36. BJOG;124:e280-e305.
  5. The American College of Obstetricians and Gynecologists (2019), Prevention of Group B Streptococcal Early-Onset Disease in Newborns, Number 782.
  6. Bệnh viện Từ Dũ (2020), Phác đồ điều trị Liên cầu khuẩn nhóm B và thai kỳ QĐ 380/QĐ-BVTD ngày 06/03/2020.

* SĐT của bạn luôn được bảo mật
* Nhập nếu bạn muốn nhận thông báo phẩn hồi email
Gửi câu hỏi
Hủy
    (Quy định duyệt bình luận)
    0/ 5 0
    5
    0%
    4
    0%
    3
    0%
    2
    0%
    1
    0%
    Chia sẻ nhận xét
    Đánh giá và nhận xét
      vui lòng chờ tin đang tải lên

      Vui lòng đợi xử lý......

      0 SẢN PHẨM
      ĐANG MUA
      hotline
      0927.42.6789